Câu hỏi:
30/07/2024 86Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P do 1 trong hai alen (A, a) của một gen quy định, bệnh Q do 1 trong hai alen (B, b) của 1 gen quy định, hai gen quy định 2 tính trạng này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường và cách nhau 20 cM. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác đinh được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
II. Người phụ nữ II. 5 và người đàn ông III.7 có kiểu gen giống nhau.
III. Người đàn ông III. 9 và người phụ nữ III. 10 có kiểu gen khác nhau.
IV. Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III. 9 và III. 10 là 4%.Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án C
- Xét bệnh P: Ta có: (1) và (2) bình thường sinh con (3) mắc bệnh P suy ra bện này do gen lặn quy
định quy ước: A: không mắc bệnh P và a: mắc bệnh P
- Xét bệnh Q: Ta có: (1) và (2) bình thường sinh con (3) mắc bệnh Q suy ra bệnh này do gen lặn quy
định quy ước B: không mắc bệnh Q và b: mắc bệnh Q
I Sai. Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
+ Do (3) có kiểu gen ab/ab suy ra người số (1) và số (2) có thành phần gen là (Aa, Bb) chưa xác định được đúng kiểu gen vì có hoán vị.
Do người số (3) có kiểu gen ab/ab và người số 4 có kiểu gen (Aa, Bb) nên người số (7) có Ab/ab và người số (8) có kiểu gen aB/ab người số (9) có kiểu gen AB/ab.
Do người số (11) có kiểu gen ab/ab và người số (5) có kiểu gen Ab/ab, người số (6) có kiểu gen aB/ab và người số (10) có kiểu gen Ab/aB => Người (1), (2), (4) không thể xác định được chính xác kiểu gen.
II đúng. Người phụ nữ II5 và người đàn ông III7 có kiểu gen giống nhau có kiểu gen Ab/ab.
III đúng. Người đàn ông III9 có kiểu gen AB/ab và người phụ nữ III10 có kiểu gen Ab/aB.
IV đúng. Ta có: III9 có kiểu gen AB/ab (f=20%) × III10 Ab/aB (f=20%)
→ Đời con: AB/AB = 40% .10% = 4%.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khi nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng tương đối của DNA ở tế bào biểu bì ở người, tế bào phôi sớm của nhím, hợp bào của một loài nấm nhày (chỉ có nhân phân chia) thu được 3 đồ thị như hình sau:
Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đồ thị 1, 2 và 3 tương ứng với tế bào phôi sớm, biểu bì và hợp bào nấm nhầy.
II. Tế bào phân chia theo đồ thị 2 có pha G1 rất ngắn.
III. Tế bào phân chia theo đồ thị 1 cũng có thể là tế bào hợp tử, tế bào sinh dưỡng.
IV. Tế bào động vật có kiểu phân bào như đồ thị 1 nếu không hình thành eo thắt ở kỳ cuối thì có thể có đồ thị giống hình 3.
Câu 2:
Hải cẩu voi sống ở bờ biển California thường ưa chuộng chọn nơi sinh sản ở trên đảo, nơi mà con non được bảo vệ bởi lănh thổ của con đực và tránh được động vật săn mồi từ đại dương. Do cơ thể không phù hợp cho việc di chuyển trên cạn nên chúng thường chọn những bờ biển có độ dốc thoai thoải. Một nghiên cứu thống kê số lần giao phối thành công (số lần được sinh sản) của cá thể đực và cái trong quần thể được
Có bao nhiêu nhận xét dưới đây đúng?
I. Có khoảng 90% cá thể đực không được sinh sản.
II. Số lần được sinh sản của các cá thể cái không có sự phân hóa rõ rằng so với cá thể đực.
III. Hải cẩu voi cái chịu tác động của chọn lọc tự nhiên mạnh mẽ hơn hải cẩu voi đực ở những đặc điểm sinh sản đang xét.
IV. Số lần giao phối thành công ở mỗi cá thể đực có thể do khả năng cạnh tranh giành lãnh thổ, kích thước cơ thể, khả năng thu hút bạn tình,... quyết định.
Câu 3:
Xét hai cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho biết cơ thể tứ bội giảm phân chỉ cho ra giao tử lưỡng bội và các giao tử thụ tinh với xác suất như nhau, không xảy ra đột biến theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen 1:4:1, có tối đa 12 sơ đồ lai.
II. Cho hai cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 loại kiểu hình, có tối đa 10 sơ đồ lai.
III. Cho hai cơ thể tứ bội giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1, có tối đa 34 sơ đồ lai.
IV. Cho cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen 4:2:2:2:2:1:1:1:1, có tối đa 10 sơ đồ lai.
Câu 4:
Câu 6:
Stuart và các cộng sự (2014) đã nghiên cứu sự xâm lấn bởi thằn lằn nâu Cuba (Anolis sagrei) ở các đảo Florida ảnh hưởng như thế nào đến thằn lằn bản xứ A. carolinensis. Sau khi A. sagrei xâm lấn, A. carolinensis di chuyển đến cành cây cao hơn. Stuart và các đồng nghiệp đã kiểm tra số liệu sự thay đổi môi trường sống có gây ra sự thay đổi diện tích miếng đệm chân (kích thước tương đối) ở A. carolinensis (diện tích lớn hơn giúp thằn lằn dễ dàng bám vào các cành cây mảnh và nhỏ hơn) bằng cách đo diện tích đệm chân của A. carolinensis bắt ngoài tự nhiên trên các đảo xâm lấn bởi A. sagrei và không bị xâm lấn, đồng thời tiến hành đo diện tích đệm chân của A. carolinensis ở thí nghiệm thứ hai trong đó trứng A. carolinensis được thu thập trên các đảo có và không có sự xâm lấn rồi nuôi thằn lằn con đến tuổi trưởng thành trong điều kiện giống y hệt nhau (vườn chung).
Trong số các phát biểu sau có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Trong cả hai trường hợp, dù thằn lằn A. carolinensis bị bắt ngoài tự nhiên hay nuôi trong điều kiện giống nhau thì diện tích đệm chân của thằn lằn ở nơi không bị xâm lấn luôn nhỏ hơn nơi bị xâm lấn.
II. Tính trạng diện tích đệm chân có sự khác biệt nhất định giữa các môi trường khác nhau, nguyên nhân do tiến hóa thì tần số alen của quần thể trong môi trường không bị xâm lấn và có bị xâm chiếm sẽ khác nhau .
III. Nếu tần số alen của gen quy định diện tích đệm chân của cá thể sống trên đảo bị và không bị xâm lấn không khác biệt với nhau thì nguyên nhân gây biến đổi kiểu hình có thể do sự mềm dẻo kiểu hình.
IV. Nguyên nhân gây nên sự thay đổi trong diện tích đệm chân chủ yếu là do tiến hoá chứ không phải mềm dẻo kiểu hình.
Câu 7:
về câu hỏi!