Câu hỏi:
01/08/2024 68Một số loài tảo có khả năng sinh trưởng trên đá. Các nhà khoa học đã nghiên cứu diễn thế sinh thái liên quan đến các loài tảo khác nhau bằng cách xác định tỷ lệ che phủ trên đá nhân tạo trong 2 năm. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng sau:
Thời gian (tháng) |
0 |
3 |
6 |
9 |
12 |
15 |
18 |
21 |
24 |
|
Tỷ lệ che phủ |
Ulva lactuca |
|
20,5 |
40 |
62 |
57 |
25 |
4 |
3 |
3 |
Gigartina canaliculata |
|
|
15 |
21 |
20 |
25 |
30 |
24 |
15 |
|
Gigartina leptorhynchos |
|
|
11 |
18 |
25 |
32 |
35 |
35 |
32 |
|
Gelidium coulteri |
|
|
|
|
11 |
19 |
22 |
28 |
35 |
I. Loài tảo tiên phong trong quá trình nghiên cứu trên là Ulva lactuca.
II. Trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 12, loài ưu thế là loài Ulva lactuca.
III. Trình tự quá trình diễn thế xảy ra trên đá nhân tạo là: Ulva lactuca → Gigartina canaliculata → Gigartina leptorhynchos → Gelidium coulteri.
IV. Ở giai đoạn cuối quá trình nghiên cứu, loài Gelidium coulteri đang là loài ưu thế.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án D
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở vi khuẩn E. coli, trong cơ chế điều hòa hoạt động gen, ngoài operon Lac (điều hòa sinh tổng hợp enzim phân giải đường lactôzơ) thì operon Trp (điều hòa sinh tổng hợp enzim tổng hợp axit amin Tryptophan) cũng được nghiên cứu khá rộng rãi. Bằng kỹ thuật gây đột biến và chuyển đoạn, người ta đã tạo ra được vi khuẩn mang operon dung hợp giữa operon Lac và operon Trp (Hình 116). Biết rằng, Operon Trp chỉ hoạt động trong môi trường không có Tryptophan và Operon Lac chỉ hoạt động trong môi trường chỉ có lactôzơ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 5 chuỗi polypeptit tham gia cấu tạo các enzim xúc tác cho quá trình sinh tổng hợp axit amin Tryptophan.
II. Trong môi trường không có lactôzơ, có Tryptophan, gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp không hoạt động.
III. Trong môi trường có lactôzơ, có Tryptophan gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp hoạt động.
IV. Trong môi trường có lactôzơ, không có Tryptophan gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp hoạt động.
Câu 2:
Ở cà chua lưỡng bội, alen A chi phối quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a chi phối quả vàng. Hình dạng quả là một tính trạng phức tạp được chi phối bởi 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau cùng chi phối. Tiến hành giao phấn giữa 2 cây có cùng kiểu hình được đời con 810 cây quả đỏ, tròn; 690 cây quả đỏ, có múi; 311 cây quả vàng, tròn: 185 cây quả vàng, có múi. Biết rằng quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị với tần số như nhau.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tính trạng hình dạng quả và màu sắc quả tuân theo quy luật phân li độc lập.
II. Kiểu gen của cơ thể đem lai trong phép lai này là : Dd × Dd.
III. Số loại kiểu gene tối đa chi phối kiểu hình cây quả vàng, có múi là 5.
IV. Ở F1 thu được tỉ lệ cây quả đỏ, có múi đồng hợp về 3 cặp gene là 5,5%.
Câu 3:
Xét 2 cặp nhiễm sắc thể của một cá thể có kiểu gene phân bố theo trật tự như Hình 117. Trong quá trình giảm phân của cá thể này, người ta thấy xuất hiện các loại giao tử sau:
Giao tử 1: ABCD.E Fg.hk
Giao tử 2: AbCD.E FG.HK
Giao tử 3: Abcd.k fg.hE
Giao tử 4: Adcb.E FG.HK
Trong các nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng?
I. Có hai loại giao tử bình thường và 2 loại giao tử bị đột biến.
II. Giao tử 2 được tạo ra do sự tiếp hợp và trao đổi chéo cân giữa hai đoạn NST mang gen CDE và cdE trong giảm phân.
III. Giao tử 3 được hình thành do hiện tượng rối loạn phân bào làm cho 1 cặp NST không phân li.
IV. Giao tử 4 mang đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể mang gen AbcdE .
Câu 4:
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1?
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Sâu vẽ bùa (Cydia pompnella) là loài gây hại nông nghiệp nghiêm trọng. Tùy từng thời điểm, các điều kiện môi trường phù hợp có thể làm quần thể bùng phát. Các nhà khoa học tiến hành thí nghiệm khảo sát các giá trị sống sót tối đa và tối thiểu đối với nhân tố nhiệt độ và độ ẩm khác nhau của loài sâu này và ghi được số liệu ở bảng 1 và 2. Hình 1 mô tả khoảng không gian phân tích nguy cơ xảy ra bùng nổ số lượng lớn sâu vẽ bùa dựa trên cơ sở các tọa độ về nhiệt độ và độ ẩm trong các vùng đánh dấu bằng chữ cái X và Y. Từ những thông tin trên, hãy xác định những phát biểu nào sau đây đúng?
Bảng 1. Tỉ lệ chết 100% của nhộng Sâu vẽ bùa được quan sát thấy khi kết hợp các yếu tố và nhiệt độ dưới đây
Nhiệt độ (oC) |
+10 |
+4 |
+15 |
+28 |
+36 |
+37 |
Độ ẩm (%) |
100 |
80 |
40 |
15 |
55 |
100 |
Bảng 2. Tỉ lệ chết của nhộng sâu vẽ bùa là thấp nhất (<10%) được quan sát thấy khi kết hợp các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm dưới đây.
Nhiệt độ (oC) |
+20 |
+22 |
+27 |
+26 |
+22 |
+30 |
Độ ẩm (%) |
85 |
95 |
55 |
70 |
70 |
80 |
I. Sâu vẽ bùa không thể sống sót được với điều kiện ở vùng Y.
II. Khả năng sống của nhộng sâu vẽ bùa ở vùng X là thấp.
III. Quần thể sâu vẽ bùa bùng phát khi nhiệt độ 30 – 35oC và độ ẩm hơn 70%.
IV. Nhiệt độ 20 – 30oC là tối ưu cho sự sống sót của sâu vẽ bùa nếu độ ẩm không khí hơn 50%.
về câu hỏi!