Câu hỏi:
29/08/2024 629Để chống ăn mòn cho vỏ tàu biển làm bằng thép, bên cạnh việc phủ mặt ngoài của vỏ tàu bằng sơn, nhà sản xuất còn gắn nhiều khối kẽm lên mặt ngoài vỏ tàu (phần chìm trong nước). Phương pháp này còn được gọi là "anode hi sinh". Tìm hiểu và giải thích vì sao phương pháp này lại có tên gọi như vậy. Bên cạnh vỏ tàu biển, phương pháp này còn có thể áp dụng cho những trường hợp nào khác? Tìm hiểu và nêu một vài ví dụ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Vỏ tàu làm bằng thép có thành phần , khi nhúng trong nước biển (môi trường điện li), Fe đóng vai trò là anode và bị ăn mòn. Tuy nhiên, khi gắn các khối kẽm lên vỏ tàu, do Zn có thế điện cực chuẩn âm hơn của Fe nên lúc này, Zn đóng vai trò là anode và bị ăn mòn trước . Vì vậy, tấm được gọi là anode hi sinh. Sau một thời gian, người ta cần thay thế hoặc bổ sung các khối kẽm đã bị ăn mòn bằng các khối kẽm mới. Mặc dù vậy, việc này dễ dàng và ít chi phí hơn nhiều so với việc phải sửa chũa, gia cố vỏ tàu.
Bên cạnh bảo vệ vỏ tàu biển, phương pháp này còn được dùng rộng rãi trong việc bảo vệ các thiết bị, công trình làm bằng thép khó tiếp cận khác như ống dẫn dầu (chìm trong đất, dưới biển), giàn khoan, trụ điện cao thế,…
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Những phát biểu nào sau đây là đúng?
(a) Hợp kim được sử dụng trong đời sống và sản xuất phổ biến hơn so với kim loại.
(b) Kim loại A có nhiệt độ nóng chảy cao hơn kim loại B, nhiệt độ nóng chảy của hợp kim A-B luôn cao hơn nhiệt độ nóng chảy của B.
(c) Tính chất hoá học của hợp kim thường tương tự tính chất của các kim loại thành phần.
(d) Hợp kim có thể cứng hơn rất nhiều các kim loại tạo nên nó.
(e) Hợp kim thường khó bị oxi hoá hơn các đơn kim loại thành phần.
Câu 2:
Thực hiện thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho dung dịch NaCl 5% vào ống thuỷ tinh hình chữ U như hình bên.
Bước 2: Nhúng một thanh đồng và một thanh kẽm đã làm sạch vào hai đầu của ống chữ U.
Bước 3: Nối hai thanh kim loại bằng dây dẫn.
a) Sau bước 2, kim loại nào bị ăn mòn?
A. Đồng.
B. Kẽm.
C. Cả hai đều bị ăn mòn.
D. Không kim loại nào bị ăn mòn.
b) Sau bước 3, những phát biểu nào sau đây đúng?
(1) Hai kim loại kẽm và đồng đều bị ăn mòn.
(2) Kẽm bị oxi hoá và đóng vai trò là anode.
(3) Cu2+ bị khử thành Cu bám vào thanh đồng, làm khối lượng thanh đồng tăng dần.
(4) Không kim loại nào bị ăn mòn, nếu thay dung dịch NaCl thành dung dịch HCl thì ăn mòn mới diễn ra.
(5) Kẽm bị ăn mòn, đồng không bị ăn mòn.
c) Khoảng vài phút sau bước 3, nhỏ vài giọt phenolphthalein vào dung dịch gần thanh đồng và quan sát thấy dung dịch dần chuyển sang màu hồng là do
A. dòng điện từ ăn mòn điện hoá đã điện phân NaCl thành dung dịch NaOH.
B. sự khử oxygen hoà tan trong dung dịch tạo môi trường base.
C. sự thuỷ phân muối NaCl làm tăng của dung dịch.
D. do phản ứng giữa Cu và dung dịch NaCl tạo hợp chất có tính base.
Câu 3:
Dural là một loại hợp kim quan trọng của nhôm, có đặc điểm là nhẹ, cứng, bền cơ học phù hợp với các ứng dụng nào sau đây?
(1) Chế tạo cánh máy bay.
(2) Áo giáp, khiên bảo vệ.
(3) Làm ống dẫn dầu, mỏ neo.
A. (1), (2).
B. (1).
C. (1), (2), (3).
D. (1), (3).
Câu 4:
Những phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự ăn mòn của gang, thép trong không khí ẩm?
(a) Dạng ăn mòn hoá học là chủ yếu, do sắt dễ dàng phản ứng với oxygen trong không khí.
(b) Carbon bị khử tại cathode.
(c) Oxygen đóng vai trò là chất oxi hoá.
(d) Tại anode, Fe bị oxi hoá thành Fe2+.
(e) Carbon đóng vai trò là cực âm (anode), sắt là cực dương (cathode) khi sự ăn mòn xảy ra.
Câu 5:
Để lợp nhà, các tấm tôn (thép mỏng mạ kẽm) được gắn với nhau bởi các đinh thép. Theo thời gian, các tấm tôn bị ăn mòn. Những nhận định nào sau đây là đúng?
(1) Vị trí đóng đinh thép dễ xảy ra ăn mòn hơn các vị trí khác.
(2) Tấm tôn bị ăn mòn từ trong ra ngoài do thép bị ăn mòn trước kẽm.
(3) Sắt trong tấm tôn không bị ăn mòn theo thời gian.
(4) Lớp tráng kẽm bị ăn mòn trước.
A (1). (2).
B. (1), (4).
C. (2), (3).
D. (1), (3), (4).
Câu 6:
Những trường hợp nào sau đây có xảy ra ăn mòn điện hoá? Giải thích.
a) Cho một mẩu sodium vào dung dịch copper(II) sulfate.
b) Nhúng một thanh kẽm vào dung dịch silver nitrate.
c) Nhúng một thanh sắt vào dung dịch iron(III) chloride.
d) Cho nước vào hỗn hợp bột magnesium, sắt và muối ăn.
e) Trộn bột vào bột CuSO4.
Câu 7:
"Thép 304" là một loại thép không gỉ được dùng phổ biến trong đời sống. Các kim loại chủ yếu tạo nên loại thép này bao gồm:
A. Fe, C, Cr.
B. Fe, Cu, Cr.
C. Fe, Cr, Ni.
D. Fe, C, Cr, Ni.
41 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Chủ đề 5: Pin điện và điện phân
15 câu trắc nghiệm Hóa 12 Kết nối tri thức Bài 15. Thế điện cực và nguồn điện hóa học có đáp án
150 câu trắc nghiệm Este - Lipit có đáp án (P1)
So sánh nhiệt độ sôi
Bài luyện tập số 1
15 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Bài 12: Điện phân có đáp án
15 câu trắc nghiệm Hóa 12 Kết nối tri thức Bài 16. Điện phân có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Bài 11: Nguồn điện hoá học có đáp án
về câu hỏi!