Câu hỏi:
31/08/2024 31Bài tập 1. Đọc lại phần tóm tắt hài kịch Quan thanh tra và văn bản Nhân vật quan trọng trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 132 – 138) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Các từ ngữ và câu tiếng Pháp có trong lời thoại của An-na An-đrê-ép-na (Anna Andreevna) và Khơ-lét-xta-cốp (Khlestacov) nói lên điều gì về các nhân vật này?
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Các từ ngữ và câu tiếng Pháp trong lời thoại của An-na An-đrê-ép-na (Anna Andreevna) và Khơ-lét-xta-cốp (Khlestacov) trong vở kịch “Quan thanh tra” của Nikolai Gogol thể hiện nhiều khía cạnh về tính cách và địa vị xã hội của họ.
- An-na An-đrê-ép-na (Anna Andreevna)
+ Thể hiện sự quý phái và kiêu kỳ: Việc sử dụng tiếng Pháp trong lời thoại của Anna Andreevna cho thấy bà muốn thể hiện mình là người có học thức và thuộc tầng lớp thượng lưu. Tiếng Pháp, vào thời điểm đó, được coi là ngôn ngữ của giới quý tộc và trí thức.
+ Sự phù phiếm và hời hợt: Anna Andreevna thường sử dụng tiếng Pháp để tạo ấn tượng với người khác, nhưng điều này cũng phản ánh sự phù phiếm và hời hợt trong tính cách của bà. Bà quan tâm nhiều đến vẻ bề ngoài và cách người khác nhìn nhận mình hơn là những giá trị thực sự.
- Khơ-lét-xta-cốp (Khlestacov)
+ Sự giả tạo và lừa đảo: Khơ-lét-xta-cốp sử dụng tiếng Pháp để tạo ra một hình ảnh giả tạo về bản thân, nhằm lừa gạt những người xung quanh. Việc sử dụng tiếng Pháp giúp anh ta tạo ra vẻ ngoài lịch lãm và trí thức, che giấu bản chất thật sự của mình.
+ Tham vọng và cơ hội: Khơ-lét-xta-cốp là một kẻ cơ hội, luôn tìm cách lợi dụng tình huống để đạt được lợi ích cá nhân. Việc sử dụng tiếng Pháp là một phần trong chiến lược của anh ta để tạo ấn tượng và chiếm được lòng tin của những người khác.
Nhìn chung, việc sử dụng tiếng Pháp trong lời thoại của Anna Andreevna và Khơ-lét-xta-cốp không chỉ làm tăng thêm tính hài hước cho vở kịch mà còn giúp khắc họa rõ nét hơn tính cách và động cơ của các nhân vật.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Theo văn bản, tính cách nhân vật thị trưởng đã thể hiện như thế nào qua lời nói, cử chỉ và hành động của y?
Câu 2:
Bài tập 4. Đọc đoạn trích sau trong hài kịch Quẫn (Hồi năm) và trả lời các câu hỏi:
ÔNG ĐẠI CÁT – Dứt khoát. Thôi đủ rồi... Mời ông bước!
BA LƯỜNG – Nhìn chéo. Trinh Hì... dạ bước a!
Phất tay ra hiệu cho hai người khiêng áo quan.
Ta khiêng đi thôi, hai bác. Cỗ áo quan được khiêng đi.
CỤ ĐẠI LỢI – Vội bước theo ngăn lại. Với Ba Lường. Khiêng đi đâu? Các người khiêng đi đâu? Quay vào doạ bố con ông Đại Cát. Bố con anh báo hiếu tôi như thế đấy phỏng? Lại quay ra Ba Lường. Ông Ba, cỗ hậu sự của tôi, của tôi... tôi nhận... Tôi đưa gửi lên chùa ngay bây giờ. Hấp tấp chạy theo cỗ áo quan.
[...]
THUỶ TRINH – Tiến lại bố. Có thế này con chắc cậu mới thấy, nên đi theo con đường nào, có phải không ạ?
ÔNG ĐẠI CÁT – Nhìn Trinh, rồi nhìn Hùng. Cậu hiểu rồi... Đứng lên, vỗ vai Hùng. Đúng là phải cải tạo thật... phải cải tạo tất, anh ạ...
HÙNG – Nhìn nhanh Trinh, cười với ông Đại Cát. Để con lái xe đưa cậu mợ lên chơi bác Tứ Hải. Cậu mợ sẽ thấy bác Tứ Hải được giúp đỡ và cải tạo như thế nào.
ÔNG ĐẠI CÁT – Ồ... phải phải... Nói với vợ, từ nãy vẫn lúng túng với gói vàng. Ta đi lên tham quan trên bác Tứ Hải chứ mợ!
BÀ ĐẠI CÁT – Choáng choàng. Ấy, để tôi cất cái này đi đã! Định vào.
ÔNG ĐẠI CÁT – Này... này mợ... Còn phải cất đi đâu nữa. Cứ giao cho con...
THUỶ TRINH – Sao lại giao cho con?
ÔNG ĐẠI CÁT – Ồ, thì tương lai là của các anh các chị tất chứ sao!
THUỶ TRINH – Nhìn Hùng tủm tỉm. Thưa cậu, tương lai là của chúng con. Nhưng tương lai chúng con lại không cần đến cái thứ vàng này!
ÔNG ĐẠI CÁT – Ờ... ờ phải. Đúng rồi! Tương lai các cô các cậu thì cần gì đến vàng thật... Với vợ. Đúng là tương lai các con chúng nó không cần đến vàng... Đúng là như thế... Mình quẫn thật! Cười hề hề với vợ.
Hùng Trinh nhìn nhau. Trong khi đó u Trinh đi mở toang các cánh cửa phòng. Ánh sáng trời ùa vào chỗ Hùng – Trinh đứng. U Trinh hồ hởi tiến lại, kéo hai người sát vào nhau, sung sướng cười nheo nheo cặp mắt.
Màn hạ hết trò.
(Nhiều tác giả, Nhà hoạt động sân khấu Lộng Chương – Sống để cho đi!,
NXB Sân khấu, Hà Nội, 2021, tr. 86 – 88)
Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Dựa vào nội dung tóm tắt tác phẩm trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 145), hãy xác định vị trí của đoạn trích trong vở kịch.
Câu 3:
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Qua việc đọc văn bản, hãy bình luận về nhận định sau trong SGK: Quan thanh tra không chỉ là vở hài kịch đả kích “tất cả những gì tệ hại của nước Nga” đầu thế kỉ XIX, mà còn khơi dậy nỗi đau về sự tồn tại trống rỗng, phi lí của con người và niềm hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn”
Câu 4:
Bài tập 3. Đọc lại phần tóm tắt hài kịch Quẫn và văn bản Giấu của trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 140 – 145) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Hãy cho biết vị trí của đoạn trích (văn bản Giấu của) trong kết cấu vở kịch.
Câu 5:
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Xác định các thủ pháp trào phúng được sử dụng trong đoạn trích. Lựa chọn phân tích một trong các thủ pháp đó.
Câu 6:
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Dựa vào tri thức ngữ văn đã học về hành động trong hài kịch và kết cấu hài kịch, hãy tìm trong đoạn trích các dẫn chứng cho thấy các nhân vật hài kịch đã hiện ra “với thói tật và những toan tính, mưu mô, ảo tưởng của họ.”
Câu 7:
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Có thể coi lời nói của Khơ-lét-xta-cốp (tr. 137 – 138) là lời đối thoại được độc thoại hoá hay không? Tại sao? Xác định ý nghĩa của các biện pháp cường điệu, tương phản, nói quá, nói lỡ được sử dụng trong lời nói đó.
về câu hỏi!