Câu hỏi:
26/09/2024 146Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxygen, theo sơ đồ phản ứng:
(1) \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \to {\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3}\)
(2) \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } + {{\rm{O}}_2} + {{\rm{H}}_2}{\rm{O}} \to {\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3}\)
Một mẫu nước có hàm lượng sắt cao gấp 28 lần so với ngưỡng cho phép là \(0,30{\rm{mg}}/{\rm{L}}\) (theo QCVN 01-1 : 2018/BYT). Giả thiết sắt trong mẫu nước trên chi tồn tại ở hai dạng là \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) và \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) với tỉ lệ \({\rm{molF}}{{\rm{e}}^{3 + }}:{\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }} = 1:4\). Cần tối thiểu bao nhiêu gam \({\rm{Ca}}{({\rm{OH}})_2}\) để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong \(10\;{{\rm{m}}^3}\) mẫu nước trên?
(Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án: 122
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi \({\rm{pH}} < {\rm{pI}}\) thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi \({\rm{pH}} > {\rm{pI}}\) thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Khi đặt trong một điện trường dạng anion sẽ di chuyển về cực (+) còn dạng cation sẽ di chuyển về cực (-). Tính chất này được gọi là tính điện di và được dùng để tách, tinh chế amino acid ra khỏi hỗn hợp của chúng. Cho các giá trị pI của các chất sau:
Chất |
\({{\rm{H}}_2}{\rm{NC}}{{\rm{H}}_2}{\rm{COOH}}\) (glycine) |
\({\rm{HOOC}}{{\rm{H}}_2}{\rm{C}}{{\rm{H}}_2}{\rm{CH}}\left( {{\rm{N}}{{\rm{H}}_2}} \right){\rm{COOH}}\)(glutamic) |
\({{\rm{H}}_2}\;{\rm{N}}{\left[ {{\rm{C}}{{\rm{H}}_2}} \right]_3}{\rm{CH}}\left( {{\rm{N}}{{\rm{H}}_2}} \right){\rm{COOH}}\)(lysine) |
pI |
6,0 |
3,2 |
9,7 |
Trong các giá trị pH cho dưới đây, giá trị nào là tối ưu nhất để tách ba chất trên ra khỏi dung dịch hỗn hợp của chúng?
Câu 2:
Câu 3:
a. Dạng \(\alpha \)-glucose và \(\beta \)-glucose khác nhau vị trí trong không gian của nhóm -OH hemiacetal.
Câu 4:
Linoleic acid (có cấu tạo như hình bên) thuộc nhóm omega-n (N là số thứ tự vị trí của liên kết đội đầu tiên tính từ đầu nhóm \({\rm{C}}{{\rm{H}}_3}\)) là một trong những acid béo có lợi cho sức khoẻ tim mạch, ngăn ngừa các bệnh về tim, động mạch vành.
Giá trị của N là bao nhiêu?
Câu 5:
a. Phản ứng (1) thuộc loại phản ứng cộng, phản ứng (2) thuộc loại phản ứng tách.
Câu 6:
Thuốc Ritalin là chất kích thích hệ thần kinh trung ương được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ.
Mỗi viên thuốc ritalin chứa 10 mg muối methylphenidate hydrochloride (có cấu tạo như hình bên). Để sản xuất 1000 hộp thuốc loại 30 viên/hộp thì cần dùng tối thiểu bao nhiêu gam methylphenidate hydrochloride?
(Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)
Câu 7:
về câu hỏi!