Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 7:
Một nhà khoa học muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của chất khí. Ông tiến hành ba thí nghiệm, kết quả của chúng được ghi lại dưới đây.
Thí nghiệm 1: Nhà khoa học thay đổi thể tích và áp suất của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 1 dưới đây.

Bảng 1
 
 
Lần
 
Thể tích (l)
 
Áp suất (atm)
 
Tích p.V
 
 
1
 
8
 
1
 
8
 
 
2
 
4
 
2
 
8
 
 
3
 
2
 
4
 
8
 
 
4
 
1
 
8
 
8
 
 
Thí nghiệm 2: Nhà khoa học thay đổi thể tích và nhiệt độ của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 2 dưới đây.

Bảng 2
 
 
Lần
 
Thể tích - V(ml)
 
Nhiệt độ - T (K)
 
V/T (ml/L)
 
 
1
 
1000
 
250
 
4
 
 
2
 
1200
 
300
 
4
 
 
3
 
2000
 
500
 
4
 
 
4
 
2400
 
600
 
4
 
 
Thí nghiệm 3: Nhà khoa học làm thay đổi nhiệt độ của khí trong xi lanh bằng cách đốt nóng xi lanh và đo áp suất ở mỗi nhiệt độ. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 3 dưới đây.
Hình 3. Thí nghiệm 3

Bảng 3
 
 
Lần
 
Nhiệt độ - T (K)
 
Áp suất - p (Torr)
 
p/T (Torr/K)
 
 
1
 
200
 
600
 
3
 
 
2
 
300
 
900
 
3
 
 
3
 
400
 
1200
 
3
 
 
4
 
500
 
1500
 
3
 
 
                                            
                                                                                
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dựa vào kết quả thí nghiệm 3, nếu tăng áp suất của một lượng khí lên gấp đôi, giữ nguyên thể tích và thể tích của khí trong xi lanh thì nhiệt độ sẽ như thế nào?
                                    
                                                                                                                        Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 7:
Một nhà khoa học muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của chất khí. Ông tiến hành ba thí nghiệm, kết quả của chúng được ghi lại dưới đây.
Thí nghiệm 1: Nhà khoa học thay đổi thể tích và áp suất của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 1 dưới đây.

| Bảng 1 | |||
| Lần | Thể tích (l) | Áp suất (atm) | Tích p.V | 
| 1 | 8 | 1 | 8 | 
| 2 | 4 | 2 | 8 | 
| 3 | 2 | 4 | 8 | 
| 4 | 1 | 8 | 8 | 
Thí nghiệm 2: Nhà khoa học thay đổi thể tích và nhiệt độ của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 2 dưới đây.

| Bảng 2 | |||
| Lần | Thể tích - V(ml) | Nhiệt độ - T (K) | V/T (ml/L) | 
| 1 | 1000 | 250 | 4 | 
| 2 | 1200 | 300 | 4 | 
| 3 | 2000 | 500 | 4 | 
| 4 | 2400 | 600 | 4 | 
Thí nghiệm 3: Nhà khoa học làm thay đổi nhiệt độ của khí trong xi lanh bằng cách đốt nóng xi lanh và đo áp suất ở mỗi nhiệt độ. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 3 dưới đây.
Hình 3. Thí nghiệm 3

| Bảng 3 | |||
| Lần | Nhiệt độ - T (K) | Áp suất - p (Torr) | p/T (Torr/K) | 
| 1 | 200 | 600 | 3 | 
| 2 | 300 | 900 | 3 | 
| 3 | 400 | 1200 | 3 | 
| 4 | 500 | 1500 | 3 | 
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Quảng cáo
Trả lời:
 Giải bởi Vietjack
                                        Giải bởi Vietjack
                                    Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
                                                Đồ thị nào sau đây là đồ thị p.V – p theo kết quả của thí nghiệm 1?
                                            
                                                                                             Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Từ bảng 1, có thể thấy rằng 'Áp suất × Thể tích' không đổi khi áp suất tăng. Chỉ có lựa chọn trả lời (D) hiển thị 'Áp suất × Thể tích' không đổi khi 'Áp suất' tăng lên.
Đồ thị có dạng đường thẳng song song trục hoành. Chọn D.
Câu 3:
                                                Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, hãy cho biết thể tích khí trong xi lanh sẽ là bao nhiêu nếu nung nóng xi lanh đến 350K?
                                            
                                                                                             Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Từ bảng 2, có thể thấy rằng tỷ lệ thể tích và nhiệt độ là không đổi.
Suy ra ta có công thức: 
. Chọn B.
Câu 4:
                                                Thí nghiệm nào sau đây sẽ giúp nhà khoa học nghiên cứu tốt nhất mối quan hệ giữa thể tích khí (tính bằng ml) và lượng khí (tính bằng mol)?
                                            
                                                                                            A. Thí nghiệm A: Đổ đầy một mol khí hiđro vào một quả bóng bay và một quả bóng bay khác bằng một mol khí heli, cả hai đều ở nhiệt độ không đổi, rồi đo thể tích của hai quả bóng bay.
B. Thí nghiệm B: Đổ khí hiđro vào một xi lanh có thể tích cố định và một xi lanh có thể tích cố định khác bằng khí heli, ở cả điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất, đồng thời đo trọng lượng của các khí trong hai bình.
C. Thí nghiệm C: Đổ đầy một quả bóng bay bằng một mol khí hiđro và một quả bóng bay khác bằng hai mol khí hiđro, ở nhiệt độ và áp suất không đổi, rồi đo thể tích của hai quả bóng bay.
D. Thí nghiệm D: Đổ đầy khí hiđro vào bình 1 lít và khí propan vào bình 2 lít ở nhiệt độ phòng và đo khối lượng khí trong mỗi bình.
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Để nghiên cứu mối quan hệ giữa thể tích của một chất khí và lượng của chất khí đó, nhà khoa học nên thiết lập một thí nghiệm trong đó chỉ có hai yếu tố đó thay đổi, còn tất cả các yếu tố khác không đổi. Thí nghiệm C là một thí nghiệm như vậy.
Thí nghiệm A sẽ không thực hiện được vì cần phải giữ cả nhiệt độ và áp suất không đổi, nhưng như đã mô tả, chỉ có nhiệt độ được giữ không đổi. Thí nghiệm A cũng không làm thay đổi tương đối số mol. Thí nghiệm B sẽ không hoạt động vì âm lượng được giữ không đổi. Cần phải biến thiên thể tích để nghiên cứu mối quan hệ giữa thể tích và lượng khí. Thí nghiệm D sẽ không thực hiện được vì áp suất không được giữ cố định. Chọn C.
Câu 5:
                                                
 Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, nếu một nhà khoa học thổi không khí vào một quả bóng bay cho đến khi đường kính của quả bóng bay đạt 20 cm rồi tiếp tục hơ quả bóng bay trên ngọn lửa đèn Bunsen thì các nhận xét sau đây đúng hay sai với quả bóng bay khi nó được nung nóng?
 
 
ĐÚNG
 
SAI
 
 
Nhiệt độ của quả bóng sẽ giữ nguyên.
 
¡
 
¡
 
 
Thể tích của quả bóng sẽ giảm.
 
¡
 
¡
 
 
Thể tích của quả bóng sẽ tăng lên.
 
¡
 
¡
 
 
Nhiệt độ của quả bóng sẽ giảm.
 
¡
 
¡
 
 
                                            
                                                                                    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, nếu một nhà khoa học thổi không khí vào một quả bóng bay cho đến khi đường kính của quả bóng bay đạt 20 cm rồi tiếp tục hơ quả bóng bay trên ngọn lửa đèn Bunsen thì các nhận xét sau đây đúng hay sai với quả bóng bay khi nó được nung nóng?
| 
 | ĐÚNG | SAI | 
| Nhiệt độ của quả bóng sẽ giữ nguyên. | ¡ | ¡ | 
| Thể tích của quả bóng sẽ giảm. | ¡ | ¡ | 
| Thể tích của quả bóng sẽ tăng lên. | ¡ | ¡ | 
| Nhiệt độ của quả bóng sẽ giảm. | ¡ | ¡ | 
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            | 
 | ĐÚNG | SAI | 
| Nhiệt độ của quả bóng sẽ giữ nguyên. | ¡ | ¤ | 
| Thể tích của quả bóng sẽ giảm. | ¡ | ¤ | 
| Thể tích của quả bóng sẽ tăng lên. | ¤ | ¡ | 
| Nhiệt độ của quả bóng sẽ giảm. | ¡ | ¤ | 
Giải thích
Từ thí nghiệm 2, có thể thấy rằng khi nhiệt độ tăng thì thể tích cũng tăng. Do đó nhận xét cho rằng khi quả bóng được làm nóng, thể tích của quả bóng sẽ tăng lên là chính xác.
Câu 6:
                                                Nhìn vào kết quả của các thí nghiệm 1, 2 và 3, bạn cho biết điều gì sẽ xảy ra với thể tích khí trong một xi lanh nếu cả áp suất và nhiệt độ của khí đều tăng gấp đôi và tất cả các yếu tố khác được giữ không đổi?
                                            
                                                                                             Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Câu 7:
                                                Từ kết quả của thí nghiệm 3, ta có đồ thị nhiệt độ - áp suất có dạng là đường thẳng song song với trục hoành, đúng hay sai?
                                            
                                                                                            A. Đúng
B. Sai
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Đáp án
Từ kết quả của thí nghiệm 3, ta có đồ thị nhiệt độ - áp suất có dạng là đường thẳng song song với trục hoành, đúng hay sai?
¡ Đúng ¤ Sai
Giải thích
Tử bảng 3, ta xác định định đồ thị của p - T là đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Tuyển tập 15 đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 140.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Lời giải
 
 
Diện tích hình vuông là:  .
.
Gọi  là phần diện tích còn lại (không tô đậm).
 là phần diện tích còn lại (không tô đậm).
Gắn hệ tọa độ như hình vẽ:
Do  là đỉnh của parabol
 là đỉnh của parabol  nên có phương trình:
 nên có phương trình:  .
.
Mà  nên ta có
 nên ta có  . Do đó
. Do đó  .
.
Ta có  phương trình đường thẳng DB :
 phương trình đường thẳng DB :  .
.
Xét phương trình hoành độ giao điểm:
 . Khi đó:
. Khi đó:
 ;
;
 .
.
 .
.
Suy ra tổng tiền:
 triệu đồng. Chọn B.
 triệu đồng. Chọn B.
Câu 2
Lời giải
Ta có công thức tính thế năng: Wt = mgh trong công thức trên có khối lượng m, chiều cao (hay chính là vị trí đặt vật) h và gia tốc trọng trường g thì đại lượng không thay đổi được đó chính là gia tốc trọng trường g.
Chọn C.
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
A. protein bề mặt của virus có thể kết hợp được với nhiều thụ thể khác nhau của nhiều loại tế bào khác nhau.
B. protein bề mặt của virus liên kết đặc hiệu với từng loại thụ thể trên bề mặt tế bào.
C. protein bề mặt của virus mã hóa được mọi loại thụ thể tế bào.
D. protein bề mặt của virus liên kết không đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt tế bào.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.





 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo