Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 4)
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy tốc chiến Đại học Bách khoa năm 2023-2024 có đáp án (Đề 1)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Đọc hiểu chủ đề môi trường - Đề 1
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì tương lai hoàn thành
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì hiện tại đơn
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 24)
Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2023 - 2024 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 7)
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 31:
Giả sử là hai trong số các số phức z thỏa mãn là số thuần ảo. Biết rằng , giá trị lớn nhất của bằng
Đoạn văn 1
BÀI ĐỌC 1
VIỆT NAM CHẾ TẠO THÀNH CÔNG MÁY THU ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GNSS
[1] Lần đầu tiên, Việt Nam chế tạo thành công máy thu định vị toàn cầu GNSS với nhiều tính năng mới, nổi bật, có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành như hàng không, quốc phòng, giao thông thủy, giao thông minh, máy bay không người lái.
[2] Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Trung, Phó Viện trưởng Viện Điện tử - Viễn thông của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các nước có nền kinh tế, công nghiệp vũ trụ và quốc phòng mạnh trên thế giới đều đầu tư phát triển hệ thống định vị toàn cầu mạnh mẽ trong những năm qua.
[3] Cùng với đó là sự phát triển của công nghệ định vị dựa trên hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (Global Navigation Satellite System – GNSS). Đây là công nghệ cho phép xác định các thông tin vị trí của người sử dụng tại bất kì điểm nào trên mặt đất. GNSS đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, từ quốc phòng đến giao thông vận tải, cứu hộ cứu nạn, trắc địa bản đồ, dẫn đường hàng hải, hàng không.
[4] Tại Việt Nam những năm qua, các ứng dụng liên quan đến hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu được triển khai trong rất nhiều lĩnh vực liên quan đến đời sống kinh tế và xã hội như ứng dụng trong đo đạc bản đồ và thu thập các thông tin địa lí, quản lí đất đai và môi trường, hỗ trợ định vị và tìm kiếm trong các trường hợp khẩn cấp như bão, động đất, lũ. Quản lí vị trí của hệ thống giao thông như hệ thống xe buýt, xe cấp cứu, cứu hoả, điều hành hệ thống taxi.
[5] Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển kiến trúc các bộ thu vô tuyến, bao gồm bộ thu GNSS ở Việt Nam còn hạn chế. Vì vậy, trong khuôn khổ chương trình Nghị định thư của Bộ Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp Trường Đại học Milano của Ý triển khai nghiên cứu phát triển máy thu định vị toàn cầu GNSS đa kênh dựa trên kĩ thuật đổi tần trực tiếp và hệ thống anten thông minh.
[6] Trong hai năm, các nhà khoa học của Đại học Bách Khoa Hà Nội phối hợp với Đại học Milano của Ý, do GS Riccardo Enrico Zich - tác giả của nhiều công bố khoa học trong lĩnh vực này đã chế tạo thành công thiết bị mẫu (prototype) bộ thu GNSS đa kênh tích hợp hệ anten thông minh. Đây là lần đầu tiên, Việt Nam có thiết bị này. Trên thế giới, số lượng các thiết bị này cũng không nhiều. Thành công này mở ra nhiều cơ hội ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh trong phát triển kinh tế xã hội.
[7] PGS Nguyễn Hữu Trung chia sẻ, một trong những ứng dụng quan trọng có thể triển khai ngay là giao thông đô thị. “Mục tiêu mà nhiệm vụ đặt ra là phát triển bộ thu định vị có khả năng hỗ trợ giao thông đô thị. Nhiệm vụ này có thể coi là một đề án tiền khả thi cho việc hiện đại hóa và việc ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực giao thông đô thị nói riêng cũng như trong các lĩnh vực khác của đời sống nói chung”, PGS Trung nói.
[8] PGS Trung cho biết thêm, quy trình công nghệ thiết kế chế tạo thiết bị và dịch vụ định vị độ bền vững cao chứa đựng hàm lượng chất xám công nghệ lớn. Do đó, nếu được phát triển thành thương phẩm thì có khả năng cạnh tranh giá thành và chất lượng đáp ứng yêu cầu.
[9] Nhóm nghiên cứu hướng đến các ngành ứng dụng cụ thể gồm hàng không, quốc phòng, giao thông đường thủy và thủy quân, xây dựng, mỏ và công nghiệp, giao thông thông minh (ITS), các dịch vụ an ninh công cộng (Public services), điều phối khi xảy ra tai nạn, phối hợp tác chiến, dịch vụ cung cấp thời gian chính xác. Dịch vụ LBS (cung cấp vị trí trong mọi điều kiện) và phương tiện bay không người lái UAV.
[10] “Chúng tôi đang hướng đến nhiều hình thức chuyển giao công nghệ như chuyển giao công nghệ trọn gói, chuyển giao công nghệ có đào tạo, chuyển giao theo hình thức trả dần theo tỉ lệ % doanh thu, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hoặc góp vốn hoặc tự thành lập doanh nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo ra”, ông Trung nói.
[11] Cùng với khả năng ứng dụng thực tế, sản phẩm cũng đóng góp phát triển công nghệ định vị vệ tinh đa kênh, đóng góp một kiến trúc mới về công nghệ phát triển các bộ thu GNSS, đóng góp một phương pháp thu đa kênh dùng anten thông minh, giúp đất nước sở hữu một số công nghệ ứng dụng quan trọng trong thông tin viễn thông và lĩnh vực thiết kế chế tạo thiết bị vô tuyến.
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ
Đoạn văn 2
BÀI ĐỌC 2
CHI TIÊU TOÀN CẦU CHO DỊCH VỤ ĐÁM MÂY SẼ CHẬM LẠI TRONG NĂM 2023
[0] Theo Canalys, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây toàn cầu trong năm nay sẽ chậm lại, dự kiến chỉ tăng 23%, thấp hơn con số 29% của năm 2022…
[1] Trong báo cáo mới nhất của Canalys, một công ty nghiên cứu công nghệ toàn cầu cho biết, trong quý 4 năm 2022, chi tiêu cho dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu đã tăng 23% so với cùng kì năm trước lên 65,8 tỉ USD, tăng 12,3 tỉ USD. Trong cả năm 2022, tổng chi tiêu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây đã tăng từ 191,7 tỉ đô la năm 2021 lên 247,1 tỉ đô la, tăng 29% so với cùng kì năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng theo quý chậm lại đáng kể, giảm hơn 10% so với Quý 1 năm 2022 (34% trong Quý 1 năm 2022 và 23% trong Quý 4 năm 2022).
[2] Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trên được cho là chi phí đám mây công cộng gia tăng, do lạm phát buộc các khách hàng doanh nghiệp phải tập trung vào việc tối ưu hóa chi tiêu cho đám mây công cộng sau khi đầu tư vào công nghệ thông tin trong ba năm qua. Sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô đang thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận thận trọng hơn đối với ngân sách công nghệ thông tin. Ngày càng có nhiều khách hàng điều chỉnh các chiến lược đám mây của họ để đạt được hiệu quả và khả năng kiểm soát cao hơn.
[3] Một số doanh nghiệp đang bắt đầu “quay ngược lại đám mây” bằng cách chuyển một số khối lượng công việc trên đám mây sang đám mây riêng hoặc thuê vị trí để giảm chi phí, điều này đang thúc đẩy việc áp dụng các chiến lược triển khai đám mây lai và đa đám mây. Dù cho nhu cầu sử dụng đám mây của các doanh nghiệp tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng của các cơ sở dịch vụ đám mây dự kiến sẽ vẫn chậm lại trong các quý tới. Vào năm 2023, Canalys dự kiến chi tiêu toàn cầu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây sẽ tăng 23% trong cả năm, thấp hơn mức 29% vào năm 2022.
[4] Trên thực tế, các điều kiện kinh tế vĩ mô đang ngày càng xấu đi và suy thoái kinh tế rình rập đã góp phần làm giảm số lượng và tốc độ di chuyển của khách hàng doanh nghiệp lên đám mây trong quý IV, đặc biệt là những khách hàng có khối lượng công việc lớn. Các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế chắc chắn bị ảnh hưởng và mức tăng trưởng của họ giảm khoảng 5 điểm phần trăm so với quý trước. Ba công ty hàng đầu trong Quý 4 năm 2022, cụ thể là Amazon Cloud Technologies, Microsoft Azure và Google Cloud, đã tăng tổng cộng 26% để chiếm 65% thị phần chi tiêu.
[5] Yi Zhang, nhà phân tích nghiên cứu của Canalys cho biết: “Trong điều kiện kinh tế vĩ mô khó khăn, các khách hàng doanh nghiệp đang phản ứng với giá điện toán đám mây cao hơn và chi phí vận hành cao hơn dự kiến”.
[6] “Các khách hàng sử dụng mô hình thanh toán theo mức sử dụng đang tối ưu hóa các hoạt động trên đám mây, giảm mức tiêu thụ trên đám mây và tiết kiệm chi phí. Đồng thời, khách hàng ít sẵn sàng sử dụng các mô hình thanh toán theo hợp đồng, điều này cũng sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu liên quan đến đám mây.”
[7] Phó chủ tịch Canalys Alex Smith cho biết: “Khách hàng đang suy nghĩ lại về cách họ sử dụng đám mây trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong một số trường hợp, nhu cầu máy tính sẽ chậm lại một cách tự nhiên khi các hoạt động kinh doanh cốt lõi giảm. Ngoài ra, ngân sách thận trọng giữa các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hoạt động thử nghiệm giảm trong 12 tháng tới.”
[8] Amazon Cloud Technologies là đơn vị dẫn đầu thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây vào quý 4 năm 2022, chiếm 32% tổng chi tiêu. Trong quý này, công ty tăng trưởng 20% so với cùng kì năm trước. Theo thống kê của Canalys, đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong lịch sử công nghệ đám mây của Amazon. Lợi nhuận của hãng ngày càng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự sụt giảm trong chi tiêu của khách hàng doanh nghiệp, cũng như chi phí vận hành và năng lượng máy chủ tăng lên. Nhưng Amazon Cloud Technology tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào hệ sinh thái kênh của mình để mở rộng phạm vi tiếp cận và thu hút khách hàng mới. Trong quý này, Amazon Cloud Technology đã thông báo rằng họ đã giành được những khách hàng mới bao gồm Nasdaq, Yahoo và Descartes Labs. Về đầu tư vốn, công ty đã ra mắt các vùng khả dụng mới ở Tây Ban Nha và Thụy Sĩ và vùng khả dụng thứ hai ở Ấn Độ, liên tục mở rộng phạm vi cơ sở hạ tầng của công nghệ đám mây Amazon.
[9] Tiếp đến là Microsoft Azure nắm giữ 23% thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu, tăng 31% so với cùng kì năm trước, vững chân ở vị trí nhà cung cấp lớn thứ hai. Mặc dù Azure có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ chậm hơn nhưng doanh thu trong tương lai của nó vẫn ổn định khi lượng công việc tồn đọng của nó tăng lên. Azure tiếp tục dẫn đầu thị trường điện toán lai với Azure Arc khi nhiều khách hàng chuyển sang dịch vụ đám mây lai. Công ty thông báo rằng họ có hơn 12.000 khách hàng Azure Arc, bao gồm các công ty như Citrix, Northern Trust và PayPal, gấp đôi tổng số so với một năm trước. Microsoft cũng đang đặt cược lớn vào trí tuệ nhân tạo như một động lực tăng trưởng cho Azure. Đồng thời, công ty cũng trở thành nhà cung cấp đám mây độc quyền của OpenAI và sẽ chạy các dịch vụ trí tuệ nhân tạo bao gồm ChatGPT trên Azure trong tương lai và dự kiến sẽ tích hợp thêm với ChatGPT.
[10] Google Cloud là nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thứ ba với mức tăng hàng năm là 36%, vượt qua Amazon Cloud Technology và Microsoft Azure, với thị phần là 10%. Mặc dù Google Cloud vẫn đang hoạt động thua lỗ nhưng khoản lỗ đã được thu hẹp. Các sản phẩm khác biệt và chiến lược tiếp cận thị trường tập trung giúp thúc đẩy động lực của khách hàng. Sự gia nhập của các khách hàng lớn, bao gồm Siemens Energy, Intel, Qualcomm và Magic Leap mang lại mức tăng trưởng doanh thu liên tục và ổn định vào năm 2022. Sang năm 2023, Google Cloud hứa hẹn sẽ tương tác sâu hơn với cộng đồng đối tác kênh để thúc đẩy sự phát triển mới. Trong khi đó, với nỗ lực cải thiện khả năng sinh lời, Google Cloud đã công bố sáng kiến kéo dài vòng đời của một số máy chủ và thiết bị mạng của mình lên sáu năm để giảm chi phí khấu hao trong các quý tới.
(Theo Gia Linh https://vneconomy.vn/, đăng ngày 16/02/2023)
Đoạn văn 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 7:
Một nhà khoa học muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của chất khí. Ông tiến hành ba thí nghiệm, kết quả của chúng được ghi lại dưới đây.
Thí nghiệm 1: Nhà khoa học thay đổi thể tích và áp suất của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 1 dưới đây.
Bảng 1 |
|||
Lần |
Thể tích (l) |
Áp suất (atm) |
Tích p.V |
1 |
8 |
1 |
8 |
2 |
4 |
2 |
8 |
3 |
2 |
4 |
8 |
4 |
1 |
8 |
8 |
Thí nghiệm 2: Nhà khoa học thay đổi thể tích và nhiệt độ của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 2 dưới đây.
Bảng 2 |
|||
Lần |
Thể tích - V(ml) |
Nhiệt độ - T (K) |
V/T (ml/L) |
1 |
1000 |
250 |
4 |
2 |
1200 |
300 |
4 |
3 |
2000 |
500 |
4 |
4 |
2400 |
600 |
4 |
Thí nghiệm 3: Nhà khoa học làm thay đổi nhiệt độ của khí trong xi lanh bằng cách đốt nóng xi lanh và đo áp suất ở mỗi nhiệt độ. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 3 dưới đây.
Hình 3. Thí nghiệm 3
Bảng 3 |
|||
Lần |
Nhiệt độ - T (K) |
Áp suất - p (Torr) |
p/T (Torr/K) |
1 |
200 |
600 |
3 |
2 |
300 |
900 |
3 |
3 |
400 |
1200 |
3 |
4 |
500 |
1500 |
3 |
Đoạn văn 4
Xe tàu lượn siêu tốc thường được sử dụng làm mô hình biến đổi năng lượng. Đứng yên tại điểm xuất phát, ô tô có thế năng hấp dẫn. Khi nó di chuyển dọc theo đường ray, thế năng được chuyển hoá dần thành động năng và sau đó trở lại thành thế năng khi ô tô tiến đến điểm kết thúc của tàu lượn siêu tốc.
Thế năng hấp dẫn của một vật có thể được tính bằng tích của khối lượng của vật, gia tốc trọng trường và độ cao của vật so với mặt đất: Wt = mgh.
Trong một hệ không ma sát, thế năng ở đầu và cuối của tàu lượn siêu tốc sẽ bằng nhau. Tuy nhiên, ma sát giữa tàu và đường ray gây ra sự tiêu hao ma sát để biến một phần năng lượng thành nhiệt và âm thanh. Lượng năng lượng tiêu hao do ma sát có thể được tính bằng tích của lực ma sát tác dụng lên một vật và quãng đường mà vật đó đi được:
A = Fmsd
Một nhóm sinh viên đã chế tạo một tàu lượn siêu tốc bằng viên bi với đường ray từ ống cách nhiệt bằng ống xốp và cố gắng xác định các điều kiện có thể tối đa hóa chiều cao của ngọn đồi của tàu lượn siêu tốc. Học sinh tiến hành hai thí nghiệm để nghiên cứu.
Thí nghiệm 1:
Hình 1 cho thấy cách thiết lập ban đầu cho tàu lượn siêu tốc bằng viên bi. A biểu thị chiều cao bắt đầu (chiều cao thả) và C biểu thị chiều cao kết thúc (chiều cao đỉnh) của viên bi. B là điểm thấp nhất nằm giữa A và C.
Học sinh bắt đầu với độ cao thả rơi 0,6 m và kéo căng ống tàu lượn siêu tốc ra theo chiều dài nằm ngang 1 m. Sau đó, họ thay đổi độ cao của đỉnh cho đến khi viên bi có thể lên đến đỉnh đồi thành công mà không cần phải vượt qua. Để nghiên cứu ảnh hưởng của thế năng hấp dẫn ban đầu của viên bi, các sinh viên đã tiến hành thêm ba thử nghiệm nữa với các độ cao thả khác nhau. Bảng 5.3 ( bảng 1) trình bày kết quả của từng thử nghiệm.
Bảng 1 |
||
Lần |
Độ cao thả vật (m) |
Chiều cao đỉnh (m) |
1 |
0,6 |
0,52 |
2 |
0,3 |
0,25 |
3 |
0,9 |
0,78 |
4 |
1,2 |
1,06 |
Thí nghiệm 2:
Học sinh bắt đầu với độ cao thả rơi là 1,2 m và kéo ống tàu lượn siêu tốc ra theo chiều dài nằm ngang là 1,0 m. Sau đó, học sinh thay đổi độ cao của ngọn đồi cho đến khi viên bi có thể lên tới đỉnh đồi thành công mà không cần vượt qua. Để nghiên cứu ảnh hưởng do ma sát, các sinh viên đã tiến hành thêm hai thử nghiệm nữa bằng cách sử dụng các đoạn đường có chiều dài ngang khác nhau. Bảng 2 trình bày kết quả của từng thử nghiệm.
Bảng 2 |
|||
Lần |
Độ cao thả vật (m) |
Chiều dài ngang (m) |
Chiều cao đỉnh (m) |
1 |
1,2 |
1 |
1,06 |
2 |
1,2 |
0,5 |
1,15 |
3 |
1,2 |
1,5 |
0,97 |
Đoạn văn 5
pH là chỉ số để đo độ hoạt động của ion trong dung dịch. Trong dung dịch loãng, giá trị pH được tính theo công thức:
Trong đó, là nồng độ cân bằng của ion trong dung dịch. Giá trị của pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14 và cho biết môi trường của dung dịch, cụ thể: pH < 7 là dung dịch có môi trường acid; pH = 7 là dung dịch có môi trường trung tính và pH > 7 là dung dịch có môi trường base.
Chỉ thị acid – base là những chất có màu sắc biển đổi theo giá trị của pH trong các dung dịch. Nước bắp cải tím có chứa hợp chất anthocyanin là một loại chỉ thị acid-base tự nhiên.
Một người sử dụng nước bắp cải tím để xác định pH của một số dung dịch thường dùng trong gia đình như sau:
- Pha chế nước bắp cải tím: Cắt nhỏ 100 gam bắp cải tím cho vào nồi, thêm 2 lít nước lọc và đun sôi trong 30 phút. Để nguội hỗn hợp và chắt lấy phần dung dịch.
- Lấy 40 mL mỗi mẫu dịch lỏng muốn xác định pH cho vào 6 cốc thủy tinh 100 mL. Các mẫu dịch lỏng gồm: giấm ăn, nước tinh khiết, nước hòa tan baking soda, sữa, nước sprite, nước lau bếp. Dán nhãn cho các cốc theo tên mẫu dịch muốn xác định pH.
- Thêm 2 mL nước bắp cải tím vào mỗi cốc, lắc nhẹ để trộn đều dung dịch và quan sát màu sắc của các dung dịch.
Kết quả được ghi lại trong bảng dưới đây:
STT |
Mẫu dịch lỏng |
Màu sắc |
1 |
Giấm ăn |
Đỏ |
2 |
Nước tinh khiết |
Tím đậm |
3 |
Baking soda |
Xanh nước biển |
4 |
Sữa |
Tím hồng |
5 |
Nước sprite |
Hồng đậm |
6 |
Nước lau bếp |
Xanh lá cây |
Đoạn văn 6
CHẤT XÚC TÁC TRONG PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng bao gồm nồng độ (đối với dung dịch), áp suất (đối với chất khí), nhiệt độ, diện tích tiếp xúc của các chất và chất xúc tác. Trong đó, chất xúc tác là yếu tố khác với các yếu tố còn lại. Khi tăng 4 yếu tố còn lại thì tốc độ phản ứng tăng còn đối với chất xúc tác thì sự có mặt của nó làm cho tốc độ phản ứng tăng mà khối lượng và bản chất của nó không bị thay đổi sau khi phản ứng kết thúc.
Chất xúc tác có thể được chia thành hai nhóm chính: chất xúc tác đồng thể và chất xúc tác dị thể. Trong một phản ứng dị thể, chất xúc tác ở một pha khác (rắn, lỏng hoặc khí) so với các chất phản ứng. Trong một phản ứng đồng thể, chất xúc tác ở cùng pha với các chất phản ứng. Các xúc tác dị thể đều trải qua giai đoạn giống nhau.
Học sinh làm thí nghiệm chuyển hoá propanol thành propene sử dụng xúc tác là bột nhôm, sau đó tiếp tục chuyển hoá propene thành propanol với xúc tác là palladium.
Thí nghiệm 1:
Hai ống tiêm thủy tinh được nối với ống xúc tác có chứa bột nhôm (Hình 1). Ống tiêm có thể tích 1 ml chứa đầy 1 ml propanol. Tiếp theo, thiết bị được giữ trên ngọn lửa của đèn đốt và ống xúc tác bột nhôm được làm nóng nhẹ trong khi propanol lỏng được đưa từ từ vào ống xúc tác. Chất lỏng chảy qua ống cho đến khi chạm vào vùng nóng, sau đó nó bay hơi, phản ứng với chất xúc tác và thoát ra khỏi ống xúc tác dưới dạng khí propene vào ống tiêm thu khí có thể tích là 60 mL. quy trình được lặp lại với lượng propanol và bột nhôm khác nhau và lượng propene dạng khí thu được được ghi lại (Bảng 1).
() (nhiệt độ sôi là )
Hình 1: Mô hình thí nghiệm 1
Bảng 1. Kết quả của thí nghiệm 1
Thử nghiệm |
Thể tích của propanol (mL) |
Khối lượng của hạt nhôm (g) |
Thể tích của propene (mL) |
1 |
1 |
1,75 |
58 |
2 |
1 |
1 |
49 |
3 |
0,5 |
1,75 |
28 |
4 |
0,75 |
1,75 |
45 |
Thí nghiệm 2:
Một ống tiêm chất phản ứng chứa đầy thể tích hydrogen và propene bằng nhau. Ống tiêm chất phản ứng và ống tiêm thu sản phẩm được nối với ống xúc tác chứa đầy palladium rắn như trong hình 2. Sau đó hỗn hợp hydrogen-propene được truyền từ từ qua chất xúc tác, phản ứng xảy ra và propane được thu vào ống tiêm thu. Quy trình được lặp lại nhiều lần, thay đổi khoảng thời gian chất phản ứng được truyền qua chất xúc tác. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Hình 2. Mô hình thí nghiệm 2
Bảng 2. Kết quả thực hiện thí nghiệm 2
Thử nghiệm |
Thể tích của hydrogen (mL) |
Thể tích của propene (mL) |
Thời gian chất phản ứng đi qua chất xúc tác (giây) |
Thể tích của ống sản phẩm (mL) |
1 |
30 |
30 |
60 |
56 |
2 |
30 |
30 |
45 |
52 |
3 |
30 |
30 |
30 |
49 |
4 |
30 |
30 |
15 |
0 |
Đoạn văn 7
Ở sinh vật nhân thực, điều hòa hoạt động gen có nhiều cấp độ khác nhau, trong đó điều hòa trước phiên mã là hình thức điều hòa ít tốn kém năng lượng. Điều hòa trước phiên mã được thực hiện thông qua cơ chế điều hòa mức độ xoắn của NST. Các gen nằm trong vùng co xoắn (vùng dị nhiễm sắc) của NST sẽ không được biểu hiện. Chỉ những gen nằm trong vùng giãn xoắn (vùng nguyên nhiễm sắc) mới có cơ hội được biểu hiện. Vì thế, tế bào có thể điều hòa sự biểu hiện của gen bằng cách co, giãn xoắn NST. Quá trình này được thực hiện thông qua hai cơ chế chủ yếu: Cải biến histone và methyl hóa ADN.
- Cải biến histone: Histone tham gia cấu tạo nên nuclêôxôm, đơn vị cấu trúc của NST. Sự cải biến cấu trúc của histone có thể ảnh hưởng đến trạng thái co, giãn của NST:
+ Sự gắn nhóm acetyl vào các phân tử lysine tích điện dương của đuôi histone sẽ làm giãn xoắn NST, khởi động quá trình phiên mã của gen.
+ Sự gắn nhóm methyl vào histone sẽ làm co xoắn NST, ức chế sự biểu hiện của gen. Tuy nhiên, sự gắn nhóm photphat vào các axit amin trên phân tử histone đã được methyl hóa sẽ làm cho các vùng NST đang co xoắn giãn xoắn trở lại.
Hình 1. Quá trình acetyl hóa đuôi histone (Nguồn: Campbell, Reece)
- Methyl hóa ADN: Sự gắn nhóm methyl vào các bazơ nitơ nhất định cũng gây ức chế hoạt động của gen. Ví dụ, khi nhóm methyl được gắn vào các bazơ xitôzin sẽ làm bất hoạt gen. Sự methyl hóa ADN thường gây ra sự bất hoạt gen trong thời gian dài, liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào. Một điều đáng chú ý là một gen khi đã bị methyl hóa thì trạng thái methyl hóa sẽ được truyền lại cho các thế hệ tế bào con, hiện tượng này gọi là hiện tượng in vết hệ gen.
Câu 90:
Đối với cơ chế cải biến histone, hoạt động nào dẫn đến sự ức chế quá trình phiên mã của gen?
Đoạn văn 8
Các virus thiếu enzyme chuyển hóa và bộ máy sản xuất protein. Chúng là các dạng sống kí sinh nội bào bắt buộc. Mỗi loại virus chỉ có thể lây nhiễm một số loại nhất định các loại tế bào chủ, được gọi là phổ vật chủ của virus. Tính đặc trưng của phổ vật chủ là kết quả của quá trình tiến hóa hệ thống nhận diện của mỗi loại virus. Virus nhận ra các tế bào chủ của nó theo nguyên tắc “chìa và khóa” giữa các protein bề mặt của virus với các phân tử thụ thể đặc hiệu trên bề mặt ngoài của tế bào chủ.
Hình 1. Chu trình nhân lên của virus trong tế bào chủ
Quá trình lây nhiễm của virus bắt đầu khi một virus đính kết với tế bào chủ và hệ gene của chúng được truyền vào trong tế bào chủ. Cơ chế truyền hệ gene của virus vào tế bào chủ phụ thuộc vào loại virus và loại tế bào chủ. Khi hệ gene của virus đã ở trong tế bào chủ, các protein mà nó mã hóa có thể trưng dụng tế bào chủ, tái lập trình hoạt động tế bào để tái bản hệ gene của virus, đồng thời sản xuất ra các protein của virus. Tế bào chủ cung cấp các nucleotide cho việc tổng hợp các nucleic acid của virus, cũng như các enzyme, các ribosome, các tRNA, các amino acid, ATP và các thành phần khác cần thiết để tổng hợp protein của virus. Phần lớn các virus DNA dùng các enzyme DNA polymerase của tế bào chủ để tổng hợp hệ gene mới của chúng trên cơ sở dùng mạch khuôn là DNA của virus. Ngược lại, để tái bản vật chất di truyền, các virus RNA thường mã hóa các enzyme polymerase sử dụng RNA làm mạch khuôn. Sau khi các phân tử nucleic acid và các capsomer đã được tạo ra, chúng sẽ đóng gói với nhau một cách tự phát để hình thành nên các virus thế hệ con. Một kiểu chu kì sinh sản của virus đơn giản nhất sẽ kết thúc bằng việc hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn virus thoát khỏi tế bào chủ lây nhiễm, kéo theo sự phá hủy của tế bào chủ.
41 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%