Câu hỏi:
15/11/2024 69Nhận xét về cách kết thúc truyện và lời bình của người kể chuyện ở cuối văn bản truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Về cách kết thúc truyện: Văn bản truyện kết thúc ở câu: Đến nay con cháu Tử Văn hãy còn, người ta truyền rằng đó là “nhà quan phán sự” khiến cho truyện gần gũi với kết thúc của truyền thuyết dân gian (truyền thuyết hoá), nhân vật sẽ mang dáng dấp nhân vật truyền thuyết, bất tử trong “bia miệng”, tín ngưỡng, tâm thức dân gian.
- Về lời bình: Lời văn cổ kính, cô đúc, giàu hình ảnh và tính triết lí luận đề đề cao cái cứng cỏi vì chính nghĩa của nhân vật. Đức tính và cách hành xử của Tử Văn được mọi người tôn vinh, ủng hộ. Nó đối lập với những gì đen tối, giả dối, với thói ngu tối, bịp bợm, vì đút lót mà bênh che kẻ gian hãm hại người ngay.
Lời bình cũng cho thây nhân vật Tử Văn không chỉ là hiện thân cho cái Thiện nói chung trong truyện cổ tích mà hiện thân cho cốt cách “cứng cỏi, trung thực, nghĩa khí” được đặc biệt để cao ở người trí thức Nho học (thường gọi là “kẻ sĩ”).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Lập dàn ý cho một trong các đề bài sau:
a. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) và Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân).
b. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) và Sơn Tinh, Thuỷ Tinh của Nguyễn Nhược Pháp.
c. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá về cách xây dựng nhân vật bi kịch trong hai văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) và Sống hay không sống – đó là vấn đề (trích Hăm-lét, U. Sếch-xpia).
Câu 2:
Hãy tìm ít nhất ba câu sai logic trên báo chí hoặc trong lời nói hằng ngày và nêu cách sửa.
Câu 3:
Đồ vật kì ảo nào xuất hiện nhiều lần nhất trong tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)? Theo bạn, điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả?
Câu 4:
Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Câu 5:
Nhận xét về vai trò của yếu tố kì ảo trong văn bản. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt về cách sử dụng yếu tố kì ảo trong văn bản so với cách sử dụng yếu tố này trong một truyện kể dân gian.
Câu 6:
Chỉ ra lỗi logic trong các câu dưới đây và nêu cách sửa:
a. Người viết đã lấy các ví dụ trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều để chứng minh cho nhận định này.
b. Mặc dù đến muộn nhưng nó không kịp lên chiếc xe buýt cuối cùng.
c. Vì quá đói, nó xúc từng muỗng nhai ngấu nghiến và mở hộp cơm trưa ra.
Câu 7:
Sử dụng Bảng kiểm kĩ năng so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học dưới đây, tự đánh giá bài nói của bạn khi luyện tập ở nhà.
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Không đạt |
|
Mở đầu |
Lời chào ban đầu và tự giới thiệu |
|
|
Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,...) |
|
|
|
Nêu khái quát nội dung cần so sánh, đánh giá |
|
|
|
Nội dung chính |
Trình bày ý kiến so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm |
|
|
Trình bày ý kiến so sánh điểm khác biệt của hai tác phẩm |
|
|
|
Thể hiện ý kiến đánh giá của người nói về phong cách sáng tác của hai tác phẩm |
|
|
|
Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ hai tác phẩm |
|
|
|
Kết thúc |
Tóm tắt được nội dung so sánh, đánh giá hai tác phẩm |
|
|
Nêu vấn đề thảo luận và mời người nghe phản hồi, trao đổi |
|
|
|
Kĩ năng trình bày, diễn đạt |
Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, đáp ứng yêu cầu của kiểu bài |
|
|
Kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ nội dung trình bày |
|
|
|
Tương tác tích cực với người nghe |
|
|
|
Phản hồi thoả đáng những câu hỏi, ý kiến của người nghe |
|
|
về câu hỏi!