Câu hỏi:
18/01/2025 160II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Bàn về tự học tác giả Nguyễn Duy Cần từng nói: “Học đâu phải là công việc của một thời kì cắp sách đến trường (thập niên đăng hoả), mà thực ra là công phu thực hiện suốt một đời người”.
Anh/ Chị có đồng ý với quan điểm đó không, vì sao? Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ một lí do để bảo vệ ý kiến của anh/ chị.
Quảng cáo
Trả lời:
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ). Thí sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Học tập là công việc suốt đời. |
0,25 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: − HS lựa chọn ý chính cần trình bày. Gợi ý: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Học tập là công việc suốt đời – “Học đâu phải là công việc của một thời kì cắp sách đến trường (thập niên đăng hoả), mà thực ra là công phu thực hiện suốt một đời người”. * Thân đoạn: Làm rõ một lí do để bảo vệ quan điểm của bản thân. (1) Giải thích: Việc học không chỉ là công việc được thực hiện ở một giai đoạn nhất định khi ở tuổi đến trường (cách nói hình ảnh là mười năm đèn sách); việc học cần được xác định là rất công phu, bền bỉ, cần được thực hiện trong cả cuộc đời (học suốt đời/ “học, học nữa, học mãi”). (2) Nêu và làm rõ được một lí do để bảo vệ quan điểm. Ví dụ có thể chọn một trong các lí do gợi ý sau: + Để bản thân không bị tụt hậu trước sự bùng nổ mạnh mẽ của lượng tri thức khoa học mà con người phát minh ra; + Để bản thân tiến bộ hơn mỗi ngày nhờ việc cập nhật tri thức, mở rộng hiểu biết, chúng ta không thể tiến bộ hơn nếu chỉ dựa vào những gì đã biết; + Để góp phần vào sự tiến bộ của xã hội; xã hội được tạo nên từ những cá nhân, khi mỗi cá nhân tích cực học tập để phát triển bản thân sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của cả xã hội. Nêu ngắn gọn một vài bằng chứng để làm rõ lí lẽ. (3) Bình luận: Học suốt đời không nên hiểu chỉ hướng tới đích đến là kiến thức và bằng cấp mà điều quan trọng là vận dụng những kiến thức ấy trong cuộc sống (học trong nhà trường, học ở ngoài đời, mọi lúc, mọi nơi); tất cả mọi người – kể cả những người lao động giản đơn cũng đều cần học; học để hành; học và tự học suốt đời không chỉ là yêu cầu mà còn là quyền lợi của con người; việc tự học suốt đời vì vậy góp phần thúc đẩy quyền công dân, phát triển năng lực hoà nhập của mỗi cá nhân trong thời kì “thế giới phẳng” toàn cầu... * Kết đoạn: Cần có nhận thức và hành động đúng đắn trong việc học; tự giác tích cực học ở mọi nơi, mọi lúc,... |
0,5 |
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: − Lựa chọn các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. − Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý; cảm xúc chân thành;… |
0,5 |
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 |
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Lời giải
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học. |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhân vật chàng Vương trong truyện truyền kì “Đạo sĩ núi Lao”. |
0,5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: − Xác định được ý chính của bài viết. − Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Nhân vật chàng Vương trong truyện “Đạo sĩ núi Lao” (Bồ Tùng Linh) là một người trẻ tuổi mộ đạo, tìm thầy mong học được các phép thuật nhưng vì ngại khó, ngại khổ, thiếu ý chí và không xác định đúng mục đích của việc “học đạo” nên đã không thành công. * Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận. – Giới thiệu sơ qua về tác giả, tác phẩm (dựa vào các thông tin được cung cấp trong đề bài và hiểu biết của cá nhân – nếu có). Tham khảo các thông tin sau: (1) Nhà văn Bồ Tùng Linh (1640 – 1715) là nhà văn nổi tiếng đời nhà Thanh (Trung Quốc), sáng tác nhiều thể loại, trong đó, tiêu biểu nhất là bộ Liêu Trai chí dị. Tập sách gồm 431 truyện. Tác giả đã mượn chuyện thần tiên, ma quái,... để phê phán nền chính trị và những thói hư tật xấu của con người và xã hội Trung Quốc thời bấy giờ. Liêu Trai chí dị đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới. (2) Truyện Đạo sĩ núi Lao là một trong số các tác phẩm tiêu biểu của tập sách. – Phân tích nhân vật chàng Vương trong truyện: (1) Vương là chàng trai trẻ có khát vọng: + Anh ta quyết tâm “tầm sư học đạo”: Nghe nói trên núi Lao Sơn (ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc) có vị tiên, anh đã bỏ công sức tìm đến để làm lễ xin được theo thầy học đạo; dù phải qua “mấy trăm dặm đường”; + Quyết tâm của chàng Vương cũng có lúc thăng trầm nhưng hơn một lần trong truyện anh ta đã cố gắng giữ quyết tâm đó (nhất là khi được chứng kiến phép biến hoá tài tình của đạo sĩ); anh ta luôn bị thôi thúc bởi “học được từ thầy một điều huyền diệu nào đó” (chú ý tới vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì). Tác giả đã khai thác mối quan hệ học trò – đạo sĩ; đây cũng là xu thế thể hiện quan niệm thẩm mĩ thời phong kiến, cũng là đặc trưng của truyện truyền kì. (2) Vương là người thiếu ý chí, nghị lực: + Anh ta đã không đủ kiên nhẫn, ngại khó, ngại khổ khi rèn luyện: Hơn một tháng trên núi, thầy yêu cầu đi hái củi hàng ngày, công việc lao động khiến cho tay chân Vương “phỏng mọng”, chỉ vậy thôi anh đã thấy “đau không chịu nổi” và “có ý muốn về”. + Vì vất vả, lại nôn nóng do thầy chưa dạy điều gì “huyền diệu”, chàng Vương đã dao động ngày một nhiều trong quá trình thử thách của đạo sĩ: sau khi cố ở lại thêm một tháng thì cáo từ, xin về; còn có ý trách thầy không dạy đạo cho mà chỉ bắt “sáng đi kiếm củi, tối lại trở về”; “hồi ở nhà, chưa bao giờ khổ thế”. (3) Vương là người chưa xác định đúng đích đến của việc “học đạo”: + Tuy được cho là “mộ đạo” nhưng thực ra Vương cũng không xác định được mục đích rõ ràng, chân chính của việc học. Qua trò chuyện với thầy cho thấy anh ta ngưỡng mộ đạo “trường sinh bất tử” nhưng cũng không rõ lí do anh theo học; mục đích học đạo của anh có vẻ như chủ yếu là để ra oai, “khoe mẽ” với mọi người. Vì vậy, trước khi “bỏ cuộc”, anh ta vẫn nài nỉ thầy dạy cho “một thuật mọn, khỏi phụ công lao đệ tử”; thuật mọn anh xin thầy truyền dạy là “đi xuyên tường” vì anh rất ngưỡng mộ khi thấy thầy đi mà “tường vách không ngăn nổi”; + Có lẽ cũng nhận ra điểm yếu của người học trò nên khi nghe anh ta nói vậy thì “thầy cười” và nhận lời (cái cười có hàm ý chăng?); thầy truyền dạy phép thuật đó, không quên dặn chàng Vương phải “giữ gìn đứng đắn” thì “phép thuật mới linh nghiệm”; + Chàng Vương trở về và thất bại ngay khi thể hiện “tài năng” với vợ (khoe khoang, ra oai hành đạo không đúng); kết quả là anh ta bị đập đầu vào tường cứng “ngã lăn đùng”, “trán sưng bươu bằng quả trứng”; bị vợ “chế giễu mãi”. Đó là một kết thúc bất ngờ nhưng logic với mạch phát triển của truyện, chứa đựng ý nghĩa triết lí sâu sắc về cuộc đời: bài học về những điều được và mất; mối quan hệ tất yếu giữa chùn bước và thất bại,... (4) Nghệ thuật thể hiện nhân vật: Tác giả sử dụng thành công yếu tố kì ảo để thể hiện nhân vật chàng Vương. Đó là phép thuật kì ảo, biến hoá tài tình của người đạo sĩ mà Vương được chứng kiến và “cố nán lại để mong học được từ thầy một điều huyền diệu nào đó”. Chi tiết kì ảo giúp cho câu chuyện về nhân vật trở nên thú vị, hấp dẫn, nửa hư nửa thực, đồng thời làm rõ mục đích học thiên về khoe mẽ, ra oai,... của chàng Vương... (5) Đánh giá, nhận xét về nhân vật: + Qua nhân vật, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp về bài học thành công trong cuộc sống (cần có ý chí, bản lĩnh, có mục tiêu rõ ràng và nỗ lực để đạt được mục tiêu đó; “Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”); + Từ hành trình “tầm sư học đạo” của nhân vật chàng Vương (bị cuốn hút bởi đạo lí huyền diệu) đến khi kết thúc (bỏ cuộc vì không chịu được khó khăn, vất vả; nôn nóng vì chưa học được phép thuật từ thầy; ngã lăn ra, bươu đầu, làm trò cười cho vợ vì phép thuật không màu nhiệm), tác giả có lẽ cũng muốn thể hiện quan điểm của tầng lớp đạo sĩ chân chính: đạo là vì đời, do đó cần xác định đúng đắn mục tiêu để học đạo, học rồi phải hành đạo cho đúng nghĩa thì mới có giá trị. * Kết bài: Khái quát lại về hình tượng nhân vật; rút ra bài học cho bản thân từ vấn đề có liên quan. |
1,0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: − Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm, đánh giá của cá nhân. − Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. − Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1,5 |
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn 2025 có đáp án - Đề 10
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 4)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 14)
(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Văn có đáp án (Đề 28)
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Sở GD & ĐT Bắc Giang có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn có đáp án (Đề số 27)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 19)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận