Câu hỏi:

07/03/2025 19,538

I.  ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản:

BÀN GIAO

Rồi ông sẽ bàn giao cho cháu bàn giao gió heo may

bàn giao góc phố

mùi ngô nướng bay

 

Ông sẽ chẳng bàn giao những ngày vất vả sương muối đêm bay lạnh mặt người

đất rung chuyển, xóm làng loạn lạc ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi

 

Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày

bàn giao những mặt người đẫm nắng

đẫm yêu thương trên trái đất này

 

Ông chỉ bàn giao một chút buồn, ngậm ngùi một chút, chút cô đơn câu thơ vững gót làm người ấy1 ông cũng bàn giao cho cháu luôn.

23-11-2003

(Bàn giao, Vũ Quần Phương2, Viết & đọc - Chuyên đề mùa xuân 2022,

NXB Hội nhà văn, 2022, tr160)

Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

-  Đoạn trích được viết theo thể thơ: tự do

-  Dấu hiệu nhận biết: số chữ trong các dòng không bằng nhau.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Xác định nghĩa của từ “bàn giao” trong nhan đề bài thơ.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Nghĩa của từ bàn giao trong nhan đề bài thơ là:

-  Giao lại, trao lại, gửi lại thông tin, giao trách nhiệm, giao nhiệm vụ, công việc cho người khác, cho thế hệ khác.

Câu 3:

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong những dòng thơ sau:

Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày

bàn giao những mặt người đẫm nắng

đẫm yêu thương trên trái đất này

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Tác dụng của biện pháp tu từ liệt trong những dòng thơ :

Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày

bàn giao những mặt người đẫm nắng

đẫm yêu thương trên trái đất này

-  Biện pháp tu từ liệt kê trong những dòng thơ là:

+ tháng giêng hương bưởi,

+ cỏ mùa xuân xanh

+ mặt người đẫm nắng, đẫm yêu thương

-   Tác dụng :

+ Nhấn mạnh những điều đẹp đẽ người ông muốn trao gửi lại cho cháu, cho thế hệ sau

+ đậm tình cảm, tấm lòng yêu thương của ông với cháu niềm tự hào trước những vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ.

Câu 4:

Phân tích mối liên hệ giữa những điều ông bàn giao” những điều ông sẽ chẳng bàn giao”trong bài thơ.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

-  Nhưng điều ông bàn giao: gió heo may, góc phố, tháng giêng, cỏ mùa xuân,

mặt người đẫm nắng đẫm yêu thương, một chút buồn, một chút ngậm ngùi, cô đơn, câu thơ...

-  Những điều ông sẽ chẳng bàn giao: những ngày vất vả, sương muối, đất rung

chuyển, xóm làng loạn lạc, ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi....

-  Mối liên hệ giữa những điều ông bàn giao những điều ông sẽ chẳng bàn giao” trong bài thơ.

+ Những điều ông bàn giao, trao gửi lại những điều đẹp đẽ, thiêng liêng, nó sẽ làm cho cuộc sống tương lai của cháu thêm phong phú, ý nghĩa và hạnh phúc...

+ Những điều ông chẳng bàn giao những khó khăn, nỗi buồn của cuộc sống. Ông muốn tránh cho cháu những lo lắng, vất vả lam lũ mà thế hệ ông đã phải trải qua...

+ Tất cả những điều “ông bàn giao” những điều “ông sẽ chẳng bàn giao” đều thể hiện tình yêu thương sâu sắc của ông dành cho cháu, ông mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với cháu trong tương lai....

Câu 5:

Từ suy tư của người ông: “Ông chỉ bàn giao một chút buồn,/ ngậm ngùi một chút, chút cô đơn”, anh/chị hãy chia sẻ suy nghĩ về vai trò của nỗi buồn trong cuộc sống. (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Từ suy tư của người ông “Ông chỉ bàn giao một chút buồn,/ ngậm ngùi một chút, chút đơn”, anh/chị suy nghĩ về vai trò của nỗi buồn trong cuộc sống của con người. (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)

* Học sinh có thể trả lời theo một số gợi ý sau:

-   Khái quát suy tư của người ông.

-  Vai trò của nỗi buồn: là động lực để thay đổi, phát triển bản thân; chia sẻ nỗi buồn có thể tăng cường sự kết nối và tạo ra sự cảm thông, giúp vượt qua khó khăn, thử thách; nỗi buồn có thể là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo tác phẩm nghệ thuật; khi trải qua nỗi buồn, con người thường có xu hướng trân trọng những khoảnh khắc hạnh phúc hơn.....

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức dung lượng đoạn văn

-  Đảm bảo yêu cầu về hình thức dung lượng (200 chữ) của đoạn văn.

-  Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích…

 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ

0,25

c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

-  Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: Tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình (người ông)

+ Trăn trở về quá khứ, trân trọng quá khứ và luôn hướng tới tương lai.

+ Mong muốn, khao khát những điều tốt đẹp nhất cho cháu

+ Yêu mến, tự hào về con người, quê hương đất nước...

Hướng dẫn chấm:

-  Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,0 điểm

-  Phân tích tương đối đầy đủ, hợp lí: 0,75 điểm

-  Phân tích chung chung, chưa rõ các ý : 0,5 điểm

-  Phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm

-  Phân tích sai/ không làm bài: 0 điểm

 

 

 

 

 

 

1,0

d. Diễn đạt

-  Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

Hướng dẫn chấm:

-  Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

 

 

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

HS biết văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc, có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục

- Đáp ứng được 1- 2 yêu cầu: 0,25 điểm.

 

 

 

0,25

Lời giải

 

a. Đảm bảo bố cục dung lượng của bài nghị luận

Đảm bảo yêu cầu về bố cục dung lượng ( khoảng 600 chữ) của bài văn.

 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

- Một số giải pháp để làm việc nhóm đem lại hiệu quả tốt nhất

 

0,5


 

 

Hướng dẫn chấm:

-  HS xác định đúng, đầy đủ vấn đề cần nghị luận một số giải pháp để hình làm việc nhóm đem lại hiệu quả tốt nhất: 0,5 điểm.

-  HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

 

c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu

Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Triển khai theo quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

*  Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

*  Thân bài:

-  Giải thích: Làm việc nhóm là cách làm việc dựa trên sự hợp tác giữa các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung...

-  Bàn luận:

+ Biểu hiện và thực trạng của làm việc nhóm hiện nay: hoạt động nhóm được áp dụng rộng rãi, trở thành một kĩ năng quan trong trong học tập và cuộc sống. Tuy nhiên đôi lúc chưa phát huy hết tác dụng, vai trò.

+ Tác dụng, ý nghĩa của việc hoạt động nhóm: phát huy trí tuệ tập thể, quản lý thời gian và hiệu quả công việc, phát huy sở trường thế mạnh của các cá nhân, tăng cường các kĩ năng mềm: giao tiếp, hợp tác, xử lí xung đột....

+ Quan điểm trái chiều: mặt trái của hoạt động nhóm/ đề cao vai trò của làm việc độc lập...

+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động nhóm, làm việc nhóm: xác định mục tiêu chung, chia nhỏ mục tiêu; các thành viên chia sẻ ý tưởng, quan điểm; nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc; linh hoạt giải quyết những xung đột; ghi nhận, động viên khen thưởng nhóm hoặc nhân. (trọng

tâm)

* Kết bài: Khái quát vấn đề cần nghị luận,, rút ra bài học cho bản thân.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,5

Hướng dẫn chấm:

-  HS lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng, tập trung ít nhất 03 giải pháp: 2,5 điểm.

-  HS lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu, tập trung ít nhất 02 giải pháp: 1,25- 2,25 điểm.

-    HS lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ chung chung nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu, nêu 01giải pháp/ chung chung các giải pháp: 0,75- 1,0 điểm.

-  HS lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận; không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp, giải pháp sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm.

-  HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.

 

d. Diễn đạt

 


 

 

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

Hướng dẫn chấm: HS biết văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc, có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có dẫn chứng tiêu biểu xác đáng; sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục,

-  Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

-  Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

 

 

 

 

0,5

 

Tổng điểm

10,0

 

HẾT

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP