Câu hỏi:

12/03/2025 1,026 Lưu

Một con kiến chạy ra từ một lỗ nhỏ thông xuống tổ kiến dưới lòng đất, kiến chạy theo một đường thẳng sao cho vận tốc của nó tỉ lệ thuận với khoảng cách đến lỗ nhỏ. Tại thời điểm mà con kiến cách lỗ nhỏ một khoảng l1 = 1m thì vận tốc của nó là v1 = 2(cm/s). Sau thời gian bao lâu, kiến sẽ cách lỗ nhỏ một khoảng l2 = 2m?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là C

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tính quãng đường: s = vt

Dựa vào và phân tích dữ liệu từ đầu bài.

Lời giải

Chuyển động của con kiến được mô tả trong hình sau

Media VietJack

Vì vận tốc của kiến tỉ lệ nghịch với khoảng cách nên nghịch đảo của vận tốc sẽ tỉ lệ thuận với khoảng cách, do đó đồ thị biểu diễn phụ thuộc của 1v vào l là một đường thẳng qua gốc tọa độ như hình trên. Diện tích hình thang MNl2l1 nằm dưới đồ thị từ l1 đến l2 sẽ có số đo bằng thời gian mà kiến chuyển động từ khoảng cách l1 đến l2 và bằng: S=t=1v1+1v2l2l12

Trên đồ thị, ta có: tanα=1v1l1=1v2l21v2=l2v1l1.

Thời gian chuyển động của kiến từ khoảng cách l1 đến l2 là: t=l22l122v1l1=75 s.

Vậy: Sau 75s, kiến sẽ cách lỗ nhỏ một khoảng l2=2m.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là B

Phương pháp giải

Công thức Bayes: .

Lời giải

Gọi lần lượt là các biến cố "chọn một sinh viên giỏi, khá, trung bình vào thi"

Gọi là biến cố "sinh viên được chọn vào thi trả lời được cả 4 câu".

Ta có: .

2 sinh viên giỏi trả lời được các câu hỏi, nên 2 sinh viên này trả lời được cả 20 câu hỏi trong đề cương ôn tập.

3 sinh viên khá trả lời được các câu hỏi, nên 3 sinh viên này trả lời được câu hỏi trong đề cương ôn tập.

5 sinh viên trung bình trả lời được các câu hỏi, nên 5 sinh viên này chỉ trả lời được câu hỏi trong đề cương ôn tập.

Do đó ; .

Áp dụng công thức xác suất toàn phần:

Xác suất để sinh viên được chọn vào thi là sinh viên khá, biết sinh viên đó trả lời được cả 4 câu hỏi là

Lời giải

Đáp án đúng là C

Phương pháp giải

Vận dụng công thức tính nhiệt lượng: Q = mcΔt

Lời giải

Gọi:

+ m1, V1, t1 là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu và của nước trong bình I.

+ m2, V2, t2 là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu của nước trong bình II.

+ m,V là khối lượng và thể tích nước của mỗi lần rót.

+ t  là nhiệt độ cân bằng của bình II sau khi đã rót nước từ bình I sang bình II.

+ t′ là nhiệt độ cân bằng của bình I sau khi đã rót nước từ bình II sang bình I.

- Các phương trình cân bằng nhiệt:

cmtt1+cm2tt2=0 

cmt't+cm1mt't1=0

- Vì khối lượng m của nước tỉ lệ với thể tích V nên ta có:

Vtt1+V2tt2=0Vt't+V1Vt't1=0V(t60)+1.(t20)=0V(59t)+(5V)(5960)=0Vt60V+t20=0   (1)60VVt5=0  (2) 

- Giải hệ (1) và (2) ta được: t=25oC;V=17l 

Vậy: Lượng nước đã rót từ bình này sang bình kia là V=17l.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP