Câu hỏi:

12/03/2025 406 Lưu

Cho sơ đồ các đường đẳng thế được tạo ra bởi sự phân bố điện tích chưa biết. A, B, C, D và E là các điểm trên mặt phẳng.

Media VietJack

Vectơ nào dưới đây mô tả tốt nhất hướng của điện trường tại điểm A?

Media VietJack

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

Phương pháp giải

Phân tích thông tin bài cung cấp.

Dựa vào lí thuyết về điện trường

Lời giải

E hướng từ điện thế cao đến điện thế thấp, vuông góc với các đường đẳng thế (hướng của lực tác dụng lên điện tích dương)

Hình vẽ thể hiện đúng là hình A

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Tại điểm nào cường độ điện trường có độ lớn lớn nhất?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án đúng là B

Phương pháp giải

Lời giải

Điện trường E có độ lớn lớn nhất tại đó điện thế V thay đổi nhanh nhất theo vị trí (độ dốc lớn nhất) là nơi các đường gần nhau nhất.

Câu 3:

Lực bên ngoài phải thực hiện một công tổng cộng là bao nhiêu để di chuyển một điện tích điểm −1μC từ trạng thái nghỉ tại điểm C đến trạng thái nghỉ tại điểm E?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án đúng là B

Phương pháp giải

Công thức: A = qU

Vận dụng lí thuyết về điện thế và hiệu điện thế

Lời giải

Từ hình vẽ ta thấy: ΔVCE = VE−VC = 10V

Công thực hiện: A = qΔV = 1.10 = 10μC.

Vì lực bên ngoài phải đẩy vào điện tích âm để ngăn nó tăng tốc và đưa nó dừng lại tại điểm E, nên công do lực bên ngoài thực hiện phải là âm.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là B

Phương pháp giải

Công thức Bayes: .

Lời giải

Gọi lần lượt là các biến cố "chọn một sinh viên giỏi, khá, trung bình vào thi"

Gọi là biến cố "sinh viên được chọn vào thi trả lời được cả 4 câu".

Ta có: .

2 sinh viên giỏi trả lời được các câu hỏi, nên 2 sinh viên này trả lời được cả 20 câu hỏi trong đề cương ôn tập.

3 sinh viên khá trả lời được các câu hỏi, nên 3 sinh viên này trả lời được câu hỏi trong đề cương ôn tập.

5 sinh viên trung bình trả lời được các câu hỏi, nên 5 sinh viên này chỉ trả lời được câu hỏi trong đề cương ôn tập.

Do đó ; .

Áp dụng công thức xác suất toàn phần:

Xác suất để sinh viên được chọn vào thi là sinh viên khá, biết sinh viên đó trả lời được cả 4 câu hỏi là

Lời giải

Đáp án đúng là C

Phương pháp giải

Vận dụng công thức tính nhiệt lượng: Q = mcΔt

Lời giải

Gọi:

+ m1, V1, t1 là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu và của nước trong bình I.

+ m2, V2, t2 là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu của nước trong bình II.

+ m,V là khối lượng và thể tích nước của mỗi lần rót.

+ t  là nhiệt độ cân bằng của bình II sau khi đã rót nước từ bình I sang bình II.

+ t′ là nhiệt độ cân bằng của bình I sau khi đã rót nước từ bình II sang bình I.

- Các phương trình cân bằng nhiệt:

cmtt1+cm2tt2=0 

cmt't+cm1mt't1=0

- Vì khối lượng m của nước tỉ lệ với thể tích V nên ta có:

Vtt1+V2tt2=0Vt't+V1Vt't1=0V(t60)+1.(t20)=0V(59t)+(5V)(5960)=0Vt60V+t20=0   (1)60VVt5=0  (2) 

- Giải hệ (1) và (2) ta được: t=25oC;V=17l 

Vậy: Lượng nước đã rót từ bình này sang bình kia là V=17l.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP