Cá nhân hoặc nhóm thực hành nghiên cứu Tìm hiểu phong cách sáng tác của trường phái (trào lưu) văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945 theo các bước trong bảng trên.
Cá nhân hoặc nhóm thực hành nghiên cứu Tìm hiểu phong cách sáng tác của trường phái (trào lưu) văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945 theo các bước trong bảng trên.
Quảng cáo
Trả lời:
Bước 1: Xác định các tác giả thuộc trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Thạch Lam, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao.
Bước 2: Tìm hiểu bối cảnh ra đời, các tuyên ngôn về nghệ thuật tư tưởng của trường phái văn học hiện thực (có thể qua các phát ngôn trực tiếp của các nhà văn hoặc gián tiếp thông qua tác phẩm).
* Bối cảnh ra đời:
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX trở đi chủ nghĩa hiện thực trong văn học đã bước sang một giai đoạn phát triển hoàn chỉnh và rực rỡ, mang cảm hứng phân tích mới về hiện thực đó là phê phán. Từ đây chủ nghĩa hiện thực mang tên mới: chủ nghĩa hiện thực phê phán.
Đến khoảng những năm 30 của thế kỉ XX cây bút hiện thực phê phán Nguyễn Công Hoan là người bắt đầu đi theo khuynh hướng tả chân, lấy cuộc sống hiện thời, lấy cái đã và đang xảy ra làm nội dung tác phẩm. Và từ những năm 1930 đến trước 1945 khuynh hướng văn học hiện thực phát triển rầm rộ, quy mô, nhiều cây bút tài năng đã xuất hiện như Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Đình Lạp…và Nam Cao được đánh giá là người có công đưa văn học hiện thực lên một trình độ mới, trình độ miêu tả tâm lý, khái quát hiện thực.
* Các tuyên ngôn về nghệ thuật tư tưởng của trường phái văn học hiện thực:
- “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than”
Trích trong tác phẩm “Trăng sáng” của Nam Cao
- “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một các gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình... Nó làm cho người gần người hơn. Như thế mới thật là một tác phẩm hay.”
Trích trong tác phẩm “Đời thừa” của Nam Cao
Bước 3: Lựa chọn một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu (tham khảo ý kiến của chuyên gia, các bài nghiên cứu văn học, sử,...)
Các tác phẩm tiêu biểu: Bước đường cùng, Tắt đèn, Bỉ vỏ, Số đỏ, Chí Phèo…
Bước 4: Đọc hiểu các tác phẩm điển hình của các nhà văn hiện thực tiêu biểu, phân tích và rút ra những đặc điểm chính về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp....)
- Cảm hứng chủ đạo của văn học hiện thực 1930 – 1945 khá đa dạng. Trong sáng tác của mỗi nhà văn hiện thực, cảm hứng chủ đạo cũng có những tính chất, đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, nó đều hướng đến việc thể hiện bản chất thối nát, tính chất vô nhân đạo của xã hội Việt Nam trước cách mạng, thái độ phê phán xã hội dẫn tới yêu cầu khách quan phải thay đổi. Điều này cho thấy mặt tích cực, tiến bộ của trào lưu văn học này.
- Các nhà văn hiện thực trong giai đoạn 1930-1945 hiểu rõ thiên chức của mình. Họ chủ động trên những trang viết, có vốn sống phong phú. Kiến thức rộng để có thể tạo được hiệu quả nghệ thuật cao nhất. Ngoài thành công trong việc xây dựng điển hình sắc nét, văn học hiện thực phê phán giai đoạn này còn đạt đến chiều sâu phân tích tâm lí nhân vật.
Bước 5: Tìm và khái quát hóa những điểm chung trong các tác phẩm của các tác giả tiêu biểu trên về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng...) và nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, bút pháp....)
Đề tài chung của các tác phẩm trên là đời sống nghèo khổ, bấp bênh, tủi nhục của các tầng lớp ở dưới đáy xã hội; nhân vật chính thường là những người có số phận bất hạnh do sự xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh. Tiêu biểu có thể kể đến: Bước đường cùng, Tắt đèn, Bỉ vỏ, Số đỏ, Chí Phèo…
Cảm hứng chung đều hướng đến việc thể hiện bản chất thối nát, tính chất vô nhân đạo của xã hội Việt Nam trước cách mạng, thái độ phê phán xã hội dẫn tới yêu cầu khách quan phải thay đổi.
Ngoài thành công trong việc xây dựng điển hình sắc nét, văn học hiện thực phê phán giai đoạn này còn đạt đến chiều sâu phân tích tâm lí nhân vật.
Bước 6: So sánh với một số tác giả, tác phẩm thuộc trào lưu văn học khác.
Bước 7: Đánh giá chung về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
Văn học hiện thực 1930 – 1945 vận động trên dòng phát triển của thời cuộc. Nhưng dù xã hội có thay đổi như thế nào thì những trang viết về cuộc đời vẫn sống mãi. Có thể nói, văn học giai đoạn này đã phản ánh đúng đặc trưng của thời đại góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá nền văn học nước nhà.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- Sổ tay Ngữ Văn 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 30 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay NLXH, sổ tay trọng tâm môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Kính thưa thầy cô và các bạn!
Hôm nay, em xin trình bày về phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, một giai đoạn có nhiều tác phẩm xuất sắc, phản ánh chân thực bức tranh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
1. Hoàn cảnh ra đời của văn học hiện thực 1930 - 1945
Bối cảnh lịch sử:
+ Giai đoạn này, Việt Nam vẫn là thuộc địa của Pháp, xã hội có nhiều biến động lớn.
+ Chế độ phong kiến suy tàn, thực dân Pháp tăng cường bóc lột khiến đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.
+ Sự phân hóa giàu - nghèo rõ rệt, những tầng lớp như trí thức, nông dân, tiểu tư sản phải vật lộn để tồn tại.
Bối cảnh văn học:
+ Trước đó, văn học lãng mạn phát triển mạnh nhưng chủ yếu hướng đến cái đẹp, chưa phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội.
+ Trong bối cảnh đời sống đầy rẫy bất công, văn học hiện thực ra đời như một tất yếu, lên tiếng tố cáo xã hội và bảo vệ những con người nghèo khổ.
2. Những đặc điểm nổi bật của phong cách sáng tác hiện thực 1930 - 1945
2.1. Nội dung phản ánh chân thực hiện thực xã hội
- Các tác phẩm hiện thực giai đoạn này không còn né tránh mà trực diện phản ánh bộ mặt đen tối của xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Hiện thực trong tác phẩm thường là:
+ Sự bóc lột tàn nhẫn của địa chủ, cường hào phong kiến (tiêu biểu như Bá Kiến trong Chí Phèo – Nam Cao).
+ Cuộc sống cùng cực của người nông dân bị bần cùng hóa (chị Dậu trong Tắt đèn – Ngô Tất Tố).
+ Nỗi khổ của người trí thức nghèo trong xã hội thực dân (nhân vật Hộ trong Đời thừa – Nam Cao).
+ Sự tha hóa của con người dưới áp bức xã hội (Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan).
2.2. Xây dựng nhân vật điển hình mang tính xã hội cao
- Nhân vật trong văn học hiện thực thường đại diện cho một tầng lớp trong xã hội, có số phận điển hình:
+ Người nông dân nghèo khổ: Chí Phèo, chị Dậu, anh Pha...
+ Người trí thức nghèo bế tắc: Hộ (Đời thừa), nhân vật giáo Thứ (Sống mòn – Nam Cao)...
+ Tầng lớp thống trị tàn ác: Bá Kiến (Chí Phèo), Nghị Quế (Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan)...
+ Nhân vật không chỉ mang tính cá nhân mà còn là hình ảnh tiêu biểu cho một giai cấp, một xu hướng xã hội.
2.3. Giọng điệu và ngôn ngữ hiện thực, sắc sảo
- Giọng điệu: Giàu tính châm biếm, mỉa mai nhưng cũng đầy cảm thương cho số phận con người.
- Ngôn ngữ đời thường, gần gũi, phản ánh đúng cách nói và suy nghĩ của nhân vật.
Nhiều tác phẩm sử dụng đối thoại sinh động, thể hiện rõ mâu thuẫn giai cấp và xung đột xã hội.
3. Những tác giả và tác phẩm tiêu biểu
✔ Nam Cao
Chí Phèo: Tố cáo xã hội đã tha hóa con người, biến một nông dân lương thiện thành “quỷ dữ”, phản ánh bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
Đời thừa: Phản ánh bi kịch của người trí thức nghèo, có tài nhưng bị xã hội vùi dập.
✔ Ngô Tất Tố
Tắt đèn: Phơi bày nỗi khổ của người nông dân dưới sự bóc lột của địa chủ phong kiến, tiêu biểu qua hình tượng chị Dậu.
✔ Nguyễn Công Hoan
Bước đường cùng: Vạch trần sự tàn nhẫn của giai cấp thống trị, phản ánh bi kịch của người nông dân bị đẩy vào bước đường cùng.
✔ Vũ Trọng Phụng
Số đỏ: Châm biếm sâu sắc xã hội thành thị nửa Tây nửa ta, đả kích sự lố lăng của bọn tư sản thành thị.
4. Ý nghĩa và đóng góp của văn học hiện thực 1930 - 1945
Về mặt nội dung:
+ Là tiếng nói mạnh mẽ tố cáo xã hội phong kiến bất công, thể hiện nỗi khổ của nhân dân.
+ Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận người lao động.
Về mặt nghệ thuật:
+ Đánh dấu bước phát triển của truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam với bút pháp hiện thực sắc sảo.
+ Xây dựng hình tượng nhân vật có sức sống lâu bền, điển hình cho các tầng lớp xã hội.
+ Là tiền đề quan trọng để văn học cách mạng sau này tiếp tục phát triển.
5. Kết luận
- Văn học hiện thực giai đoạn 1930 - 1945 là một trong những thành tựu quan trọng nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Không chỉ phản ánh chân thực xã hội đương thời, dòng văn học này còn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lên tiếng vì quyền lợi của những con người bị áp bức.
- Cho đến nay, những tác phẩm hiện thực giai đoạn này vẫn giữ nguyên giá trị, giúp chúng ta hiểu hơn về quá khứ và trân trọng cuộc sống ngày nay.
Câu hỏi thảo luận: Theo bạn, giá trị của văn học hiện thực 1930 - 1945 có còn phù hợp với xã hội hiện nay không?
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe!
Lời giải
- Phong cách sáng tác của một trường phái văn học là thuật ngữ chỉ nét đặc trưng, tiêu biểu, độc đáo trong các sáng tác của một trường phái văn học.
- Phân biệt:
+ Phong cách sáng tác của một trường phái văn học: Thể hiện một cách phổ biến và được lặp đi lặp lại qua nhiều tác phẩm văn học cụ thể của các tác giả, giúp người đọc nhận ra sự khác nhau giữa các trường phái văn học và sự khác nhau giữa các nhà văn thuộc trường phái này với các nhà văn thuộc trường phái khác.
+ Phong cách nghệ thuật của nhà văn: Mỗi nhà văn có phong cách tạo ra cho mình một thế giới nghệ thuật riêng. Thế giới nghệ thuật ấy dù phong phú, đa dạng thế nào vẫn có tính thống nhất. Phong cách bao gồm những đặc điểm độc đáo của các tác phẩm của một nhà văn từ nội dung đến hình thức. Nó nói lên cái nhìn độc đáo trong sáng tác của một nhà văn.
=> Phong cách sáng tác của một trường phái văn học bao gồm nhiều phong cách nghệ thuật của nhiều nhà văn khác nhau có chung nét đặc trưng. Nét đặc trưng đó được phổ biến trong nhiều tác phẩm văn học giúp độc giả dễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa các trường phái văn học và sự khác nhau giữa các nhà văn thuộc trường phái này với các nhà văn thuộc trường phái khác. Trong khi đó, phong cách nghệ thuật của nhà văn nói lên cái nhìn độc đáo trong sáng tác, thế giới nghệ thuật riêng của một nhà văn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.