Bằng kĩ thuật làm tiêu bản nhiễm sắc thể của các tế bào bạch cầu ở người, các nhà khoa học có thể thiết lập nhiễm sắc thể đồ (karyotype) để quan sát và so sánh hình thái, cấu trúc hiển vi, số lượng bộ nhiễm sắc thể ở người, từ đó có thể chẩn đoán các bệnh, tật liên quan đến đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về phương pháp này?
a) Tiêu bản nhiễm sắc thể được quan sát vào kì giữa của quá trình phân bào.
b) Để xác định các bệnh, tật liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, có thể so sánh nhiễm sắc thể đồ của người bình thường với người mắc bệnh di truyền.
c) Dựa vào quan sát nhiễm sắc thể đồ, người ta đã xác định được sự biến đổi của bộ nhiễm sắc thể ở người mắc hội chứng Down, hội chứng Turner và bệnh mù màu đỏ - lục.
d) Phương pháp trên được gọi là phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử.
Bằng kĩ thuật làm tiêu bản nhiễm sắc thể của các tế bào bạch cầu ở người, các nhà khoa học có thể thiết lập nhiễm sắc thể đồ (karyotype) để quan sát và so sánh hình thái, cấu trúc hiển vi, số lượng bộ nhiễm sắc thể ở người, từ đó có thể chẩn đoán các bệnh, tật liên quan đến đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về phương pháp này?
a) Tiêu bản nhiễm sắc thể được quan sát vào kì giữa của quá trình phân bào.
b) Để xác định các bệnh, tật liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, có thể so sánh nhiễm sắc thể đồ của người bình thường với người mắc bệnh di truyền.
c) Dựa vào quan sát nhiễm sắc thể đồ, người ta đã xác định được sự biến đổi của bộ nhiễm sắc thể ở người mắc hội chứng Down, hội chứng Turner và bệnh mù màu đỏ - lục.
d) Phương pháp trên được gọi là phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử.
Quảng cáo
Trả lời:
Lời giải:
Đáp án đúng là: a - Đ; b - Đ; c - S; d - S.
a) Đúng. Tiêu bản nhiễm sắc thể được quan sát vào kì giữa của quá trình phân bào vì tại kì giữa các nhiễm sắc thể co xoắn cực đại và có hình dạng, kích thước đặc trưng.
b) Đúng. Để xác định các bệnh, tật liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, có thể so sánh nhiễm sắc thể đồ của người bình thường với người mắc bệnh di truyền.
c) Sai. Bệnh mù màu đỏ - lục là bệnh do đột biến gene nên không thể được xác định bằng cách quan sát nhiễm sắc thể đồ.
d) Sai. Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào → Phương pháp trên được gọi là phương pháp nghiên cứu di truyền tế bào.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Lời giải:
Đáp án đúng là: A; (1), (2), (4).
(1) Đúng. Bố (1) bình thường × mẹ (2) bình thường nhưng sinh con gái (5) bị bệnh → Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) Đúng.
- Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định → Quy ước gene: A – bình thường >> a – bị bệnh.
- (3), (5), (8), (13), (14) đều bị bệnh nên đều có kiểu gene aa.
- (1), (2), (10), (11) đều bình thường nhưng sinh con có người bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.
- (12), (16) bình thường nhưng có bố bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.
- (4), (6), (7), (9), (15) đều là những người bình thường nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa.
- Người số (6) và (7) bình thường nhưng sinh con số (10) có kiểu gene Aa nên ít nhất một trong hai người này phải có kiểu gene dị hợp Aa.
→ Có tối đa 9 người mang kiểu gene đồng hợp gồm: (3), (5), (8), (13), (14), (4), (6) hoặc (7), (9), (15).
(3) Sai.
- Người (15) là con của cặp vợ chồng (10) × (11) = Aa × Aa. Mà (Aa × Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa) → Xác suất kiểu gene của người số (15) là: 1/3AA : 2/3Aa.
- Cặp vợ chồng (15) và (16): (1/3AA : 2/3Aa) × (Aa).
→ Xác suất để người ? không bị bệnh này là: 1 – (2/3 × 1 × ¼) = 5/6.
(4) Đúng.
Xác suất để người ? có kiểu gene Aa là: 1/3 × 1 × ½ + 2/3 × 1 × 2/4 = ½.
Xác suất để người ? có kiểu gene aa là: 2/3 × 1 × ¼ = 1/6.
→ Xác suất để người ? mang allele bệnh (Aa + aa) là: ½ + 1/6 = 2/3.
Lời giải
Lời giải:
Đáp án đúng là: D; (2), (3)
Người mắc hội chứng Klinefelter có bộ NST chứa cặp nhiễm sắc thể giới tính XXY:
(1) Sai. Người này biểu hiện kiểu hình thành nam vì ở cặp nhiễm sắc thể 23 có chứa Y.
(2) Đúng. Người này bị đột biến lệch bội dạng thể ba (2n + 1).
(3) Đúng. Vì có thêm 1 nhiễm sắc thể X so với người bình thường → Tất cả các tế bào của người này đều có 46 + 1 = 47 nhiễm sắc thể.
(4) Sai. XXY = XX + Y hoặc XY + X. Nghĩa là người này có thể do sự kết hợp giữa giao tử bình thường của bố (chứa nhiễm sắc thể Y) và giao tử bất thường của mẹ (chứa cặp nhiễm sắc thể XX) hoặc do sự kết hợp giữa giao tử bất thường của bố (chứa cặp nhiễm sắc thể XY) và giao tử bình thường của mẹ (chứa nhiễm sắc thể X).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.