Câu hỏi:

07/04/2025 166 Lưu

Bằng kĩ thuật làm tiêu bản nhiễm sắc thể của các tế bào bạch cầu ở người, các nhà khoa học có thể thiết lập nhiễm sắc thể đồ (karyotype) để quan sát và so sánh hình thái, cấu trúc hiển vi, số lượng bộ nhiễm sắc thể ở người, từ đó có thể chẩn đoán các bệnh, tật liên quan đến đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về phương pháp này?

a) Tiêu bản nhiễm sắc thể được quan sát vào kì giữa của quá trình phân bào.

b) Để xác định các bệnh, tật liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, có thể so sánh nhiễm sắc thể đồ của người bình thường với người mắc bệnh di truyền.

c) Dựa vào quan sát nhiễm sắc thể đồ, người ta đã xác định được sự biến đổi của bộ nhiễm sắc thể ở người mắc hội chứng Down, hội chứng Turner và bệnh mù màu đỏ - lục.

d) Phương pháp trên được gọi là phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Lời giải:

Đáp án đúng là: a - Đ; b - Đ; c - S; d - S.

a) Đúng. Tiêu bản nhiễm sắc thể được quan sát vào kì giữa của quá trình phân bào vì tại kì giữa các nhiễm sắc thể co xoắn cực đại và có hình dạng, kích thước đặc trưng.

b) Đúng. Để xác định các bệnh, tật liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, có thể so sánh nhiễm sắc thể đồ của người bình thường với người mắc bệnh di truyền.

c) Sai. Bệnh mù màu đỏ - lục là bệnh do đột biến gene nên không thể được xác định bằng cách quan sát nhiễm sắc thể đồ.

d) Sai. Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào → Phương pháp trên được gọi là phương pháp nghiên cứu di truyền tế bào.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Lời giải:

Đáp án đúng là: A; (1), (2), (4).

(1) Đúng. Bố (1) bình thường × mẹ (2) bình thường nhưng sinh con gái (5) bị bệnh → Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.

(2) Đúng.

- Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định → Quy ước gene: A – bình thường >> a – bị bệnh.

- (3), (5), (8), (13), (14) đều bị bệnh nên đều có kiểu gene aa.

- (1), (2), (10), (11) đều bình thường nhưng sinh con có người bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.

- (12), (16) bình thường nhưng có bố bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.

- (4), (6), (7), (9), (15) đều là những người bình thường nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa.

- Người số (6) và (7) bình thường nhưng sinh con số (10) có kiểu gene Aa nên ít nhất một trong hai người này phải có kiểu gene dị hợp Aa.

→ Có tối đa 9 người mang kiểu gene đồng hợp gồm: (3), (5), (8), (13), (14), (4), (6) hoặc (7), (9), (15).

(3) Sai.

- Người (15) là con của cặp vợ chồng (10) × (11) = Aa × Aa. Mà (Aa × Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa) → Xác suất kiểu gene của người số (15) là: 1/3AA : 2/3Aa.

- Cặp vợ chồng (15) và (16): (1/3AA : 2/3Aa) × (Aa).

→ Xác suất để người ? không bị bệnh này là: 1 – (2/3 × 1 × ¼) = 5/6.

(4) Đúng.

Xác suất để người ? có kiểu gene Aa là: 1/3 × 1 × ½ + 2/3 × 1 × 2/4 = ½.

Xác suất để người ? có kiểu gene aa là: 2/3 × 1 × ¼ = 1/6.

 

→ Xác suất để người ? mang allele bệnh (Aa + aa) là: ½ + 1/6 = 2/3.

Lời giải

Lời giải:

Đáp án đúng là: a - Đ, b - Đ, c - Đ, d - Đ.

a) Đúng. Liệu pháp gene có thể được tiến hành ở tế bào gốc, tế bào soma nhưng được tái lập trình thành tế bào gốc hoặc tế bào sinh dục.

b) Đúng. Trong liệu pháp gene, việc sử dụng virus làm vector chuyển gene đảm bảo sự xâm nhập đúng vật chủ và khi virus xâm nhập, chúng sẽ mang theo nucleic acid (gene cần chuyển) vào trong tế bào nhận.

c) Đúng. Trong liệu pháp gene, việc sử dụng virus làm vector chuyển gene có thể gây hư hỏng các gene khác vì virus không thể chèn gene lành vào đúng vị trí gene cần thay thế.

d) Đúng. Việc chuyển gene ở tế bào sinh dục có thể gây nguy hiểm cho thế hệ sau nên hiện nay liệu pháp gene chỉ mới được tiến hành ở tế bào soma.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP