Nghiên cứu sự di truyền của một bệnh do một gene có hai allele quy định, nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, ở một dòng họ, người ta thu được các thông tin sau: "Một cặp vợ chồng (quy ước M): chồng bị bệnh còn vợ bình thường. Họ sinh được ba người con: một người con gái bình thường, một người con trai bình thường và một người con trai bị bệnh. Người con trai bị bệnh của M lấy vợ bình thường, sinh được ba người con: hai người con gái bình thường (quy ước là G1 và G2), một người con trai bị bệnh. Người con gái của M lấy chồng bình thường, sinh được con gái bình thường, một con trai bình thường và một con trai bệnh.
a) Cho biết allele gây bệnh là trội hay lặn.
b) Xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
c) Khi G1 lấy chồng bình thường, xác suất sinh con đầu lòng là con trai không bị bệnh là bao nhiêu?
d) Khi G2 lấy chồng bình thường, xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?
Nghiên cứu sự di truyền của một bệnh do một gene có hai allele quy định, nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, ở một dòng họ, người ta thu được các thông tin sau: "Một cặp vợ chồng (quy ước M): chồng bị bệnh còn vợ bình thường. Họ sinh được ba người con: một người con gái bình thường, một người con trai bình thường và một người con trai bị bệnh. Người con trai bị bệnh của M lấy vợ bình thường, sinh được ba người con: hai người con gái bình thường (quy ước là G1 và G2), một người con trai bị bệnh. Người con gái của M lấy chồng bình thường, sinh được con gái bình thường, một con trai bình thường và một con trai bệnh.
a) Cho biết allele gây bệnh là trội hay lặn.
b) Xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
c) Khi G1 lấy chồng bình thường, xác suất sinh con đầu lòng là con trai không bị bệnh là bao nhiêu?
d) Khi G2 lấy chồng bình thường, xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?
Quảng cáo
Trả lời:

Lời giải:
a) Người chồng M bị bệnh nhưng vẫn có thể sinh con gái bình thường → Allele gây bệnh là allele lặn.
b) Xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
- Quy ước gene: A – bình thường > a – bị bệnh.
- Gene gây bệnh nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X.
Do đó:
- Chồng M bị bệnh → Chồng M có kiểu gene là XaY. Vợ M bình thường sinh trong số những người con được sinh ra có người con trai bị bệnh XaY → Vợ M có kiểu gene là XAXa.
→ Cặp vợ chồng M: XAXa × XaY → XAXa : XaXa : XAY : XaY → Người con trai bình thường của cặp vợ chồng M có kiểu gene là XAY, người con trai bị bệnh của cặp vợ chồng M có kiểu gene là XaY, người con gái bình thường của cặp vợ chồng M có kiểu gene là XAXa.
- Về gia đình của người con trai bị bệnh của M:
+ Người con trai bị bệnh của M (XaY) sinh được hai người con gái bình thường (quy ước là G1 và G2) → Hai người con gái này đều nhận Xa từ người con trai bị bệnh của M → G1 và G2 đều có kiểu gene XAXa.
+ Người con trai bị bệnh trong gia đình của người con trai bị bệnh của M có kiểu gene là XaY.
+ Vì có sinh được 1 người con trai bị bệnh XaY → Người vợ bình thường của người con trai bị bệnh của M phải có kiểu gene là XAXa.
- Về gia đình của người gái bình thường (XAXa) của M:
+ Chồng của người con gái bình thường nên có kiểu gene là XAY.
+ Người con trai bình thường của cặp vợ chồng này có kiểu gene là XAY, người con trai bị bệnh của cặp vợ chồng này có kiểu gene là XaY.
+ Cặp vợ chồng này: XAXa × XAY → XAXA : XAXa : XAY : XaY → Người con gái của cặp vợ chồng này có kiểu gene XAXA hoặc XAXa.
c) G1 có kiểu gene XAXa lấy chồng bình thường có kiểu gene là XAY.
XAXa × XAY → ¼ XAXA : ¼ XAXa : ¼ XAY : ¼ XaY
→ Xác suất sinh con đầu lòng là con trai không bị bệnh XAY = 1/4.
d) G2 có kiểu gene XAXa lấy chồng bình thường có kiểu gene là XAY.
XAXa × XAY → ¼ XAXA : ¼ XAXa : ¼ XAY : ¼ XaY
→ Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh (XaY) = 1/4.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Lời giải:
Đáp án đúng là: A; (1), (2), (4).
(1) Đúng. Bố (1) bình thường × mẹ (2) bình thường nhưng sinh con gái (5) bị bệnh → Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) Đúng.
- Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định → Quy ước gene: A – bình thường >> a – bị bệnh.
- (3), (5), (8), (13), (14) đều bị bệnh nên đều có kiểu gene aa.
- (1), (2), (10), (11) đều bình thường nhưng sinh con có người bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.
- (12), (16) bình thường nhưng có bố bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.
- (4), (6), (7), (9), (15) đều là những người bình thường nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa.
- Người số (6) và (7) bình thường nhưng sinh con số (10) có kiểu gene Aa nên ít nhất một trong hai người này phải có kiểu gene dị hợp Aa.
→ Có tối đa 9 người mang kiểu gene đồng hợp gồm: (3), (5), (8), (13), (14), (4), (6) hoặc (7), (9), (15).
(3) Sai.
- Người (15) là con của cặp vợ chồng (10) × (11) = Aa × Aa. Mà (Aa × Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa) → Xác suất kiểu gene của người số (15) là: 1/3AA : 2/3Aa.
- Cặp vợ chồng (15) và (16): (1/3AA : 2/3Aa) × (Aa).
→ Xác suất để người ? không bị bệnh này là: 1 – (2/3 × 1 × ¼) = 5/6.
(4) Đúng.
Xác suất để người ? có kiểu gene Aa là: 1/3 × 1 × ½ + 2/3 × 1 × 2/4 = ½.
Xác suất để người ? có kiểu gene aa là: 2/3 × 1 × ¼ = 1/6.
→ Xác suất để người ? mang allele bệnh (Aa + aa) là: ½ + 1/6 = 2/3.
Lời giải
Lời giải:
Đáp án đúng là: a - Đ, b - Đ, c - Đ, d - Đ.
a) Đúng. Liệu pháp gene có thể được tiến hành ở tế bào gốc, tế bào soma nhưng được tái lập trình thành tế bào gốc hoặc tế bào sinh dục.
b) Đúng. Trong liệu pháp gene, việc sử dụng virus làm vector chuyển gene đảm bảo sự xâm nhập đúng vật chủ và khi virus xâm nhập, chúng sẽ mang theo nucleic acid (gene cần chuyển) vào trong tế bào nhận.
c) Đúng. Trong liệu pháp gene, việc sử dụng virus làm vector chuyển gene có thể gây hư hỏng các gene khác vì virus không thể chèn gene lành vào đúng vị trí gene cần thay thế.
d) Đúng. Việc chuyển gene ở tế bào sinh dục có thể gây nguy hiểm cho thế hệ sau nên hiện nay liệu pháp gene chỉ mới được tiến hành ở tế bào soma.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.