Câu hỏi:
25/04/2025 43Questions 41-45: Which of the following best restates each of the given sentences?
“How long are you going to stay?” I asked her.
Quảng cáo
Trả lời:
Kiến thức về Câu tường thuật
Dịch: “Bạn định ở lại trong bao lâu?” Tôi hỏi cô ấy.
A. Sai vì đảo “to be” lên trước chủ ngữ sẽ trở thành cấu trúc câu nghi vấn.
B. Sai vì thừa “whether”, “to be” chưa lùi thì.
C. Sai vì đây là cấu trúc câu tường thuật dạng Yes/No question.
D. Tôi hỏi cô ấy rằng cô sẽ ở lại trong bao lâu.
Cấu trúc câu tường thuật dạng Wh-qs: S + asked + (O)/wondered/wanted to know + Wh-words + S + V (lùi 1 thì so với câu trực tiếp) => Đáp án đúng.
Chọn D.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Unless I phone and tell you otherwise, I’ll be waiting at the cafe tonight.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Câu điều kiện
Dịch: Trừ khi tôi gọi và báo cho bạn, nếu không thì tôi sẽ đang đợi ở quán cà phê vào tối nay.
A. Tôi sẽ chỉ gọi để thông báo cho bạn nếu tôi không thể đến quán cà phê tối nay.
Câu điều kiện loại 1 (diễn tả tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai):
If + S + V (hiện tại), S + will/can/may... + V
Cấu trúc: can't make it to: không thể tham gia/ đến
=> Đáp án đúng.
B. Tối nay tôi sẽ ở quán cà phê. Nếu không, tôi sẽ không gọi điện và thông báo cho bạn.
=> Sai về nghĩa.
C. Tôi sẽ chỉ đến quán cà phê nếu tôi nói với bạn một cách chắc chắn qua điện thoại.
=> Sai về nghĩa.
D. Ngay khi đến đó, tôi sẽ gọi điện từ quán cà phê và báo cho bạn biết.
=> Sai về nghĩa.
Chọn A.
Câu 3:
The meal didn’t cost so much as I expected.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Câu so sánh
Dịch: Bữa ăn đã không tốn nhiều tiền như tôi nghĩ.
A. Bữa ăn tốn ít tiền hơn tôi nghĩ => Đáp án đúng. Cấu trúc so sánh hơn với trạng từ: S1 + V1 + Adv + -er / more + Adv + than + S2 + V2.
B. Bữa ăn tốn nhiều tiền nhất như tôi nghĩ. => Sai về nghĩa
C. Bữa ăn rẻ như tôi nghĩ. => Sai về nghĩa. Cấu trúc so sánh ngang bằng: S1 + V1 + (not) + as + Adj/Adv + as + S2 + V2
D. Bữa ăn tốn ít tiền hơn tôi nghĩ. => Sai ở “little”, trong câu so sánh hơn phải chuyển thành “less”.
Chọn A.
Câu 4:
Stephan had his Christmas tree decorated.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Câu bị động
Dịch: Stephan đã cho trang trí cây thông Noel của anh ấy.
A. Stephan đã phải trang trí cây thông Noel của anh ấy. => Sai về nghĩa
B. Stephan đã nhờ hoặc thuê ai đó trang trí cây thông Noel của anh ấy. => Đáp án đúng, sát nghĩa câu gốc. Câu gốc sử dụng cấu trúc “have sth + Vp2” diễn tả một hành động mà người nói không tự làm, mà do người khác làm (có thể do được nhờ, yêu cầu hay thuê làm).
C. Cây thông Noel của Stephan sắp được trang trí bởi anh ấy. => Sai về nghĩa
D. Stephan vừa mới trang trí xong cây thông Noel của anh ấy. => Sai về nghĩa
Chọn B.
Câu 5:
You are not allowed to park your car in front of the entrance.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Động từ khuyết thiếu
Dịch: Bạn không được phép đỗ xe trước lối vào.
A. Bạn có thể đỗ xe trước lối vào nếu cần thiết. => Sai về nghĩa.
B. Xe của bạn không thể được đỗ trước lối vào.
=> Câu gốc có ngữ cảnh ở hiện tại, “could” có thể dùng ở hiện tại khi muốn xin phép làm gì, hoặc chỉ một khả năng ở hiện tại / tương lai, không dùng để chỉ sự cấm đoán.
C. Bạn nên đỗ xe trước lối vào khi được phép. => Sai về nghĩa.
D. Bạn cấm được đỗ xe trước lối vào.
Cấu trúc: mustn't + V: cấm làm gì
=> Đáp án đúng.
Chọn D.
Dịch bài đọc:
Trong “Mất bao nhiêu giờ để kết bạn?” (2018), Jeffrey A. Hall mô tả những kiểu gặp gỡ tạo nên tình bạn.
Nghiên cứu của ông cho thấy thời gian dành cho nhau hàng giờ có mối liên hệ với tình bạn thân thiết hơn, cũng như thời gian cùng nhau tận hưởng các hoạt động giải trí. Cụ thể, ông phát hiện ra rằng cơ hội kết “bạn bình thường”, trái ngược với tình trạng quen biết đơn thuần, cao hơn 50% khi mọi người dành khoảng 43 giờ cùng nhau trong vòng ba tuần kể từ khi gặp mặt. Ông còn phát hiện thêm rằng những người bạn bình thường sē trở thành bạn bè vào một thời điểm nào đó trong khoảng từ 57 giờ sau ba tuần đến 164 giờ trong ba tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hall cũng chứng minh rằng khi nói đến thời gian dành cho việc phát triển tình bạn, chất lượng quan trọng hơn số lượng. Và khi nói đến cuộc trò chuyện, chủ đề rất quan trọng. Khi nói đến việc xây dựng các mối quan hệ chất lượng, thời lượng của cuộc trò chuyện không quan trọng bằng nội dung. Cuộc trò chuyện có ý nghĩa là chìa khóa để gắn kết với người khác.
Hall nhận thấy rằng khi nói đến việc phát triển tình bạn, việc chia sẻ cuộc sống hàng ngày thông qua việc trò chuyện và đùa giỡn sē thúc đẩy sự gần gũi; những cuộc trò chuyện nhỏ thì không làm được điều này. Hãy xem xét những chủ đề ngớ ngẩn thường xuất hiện khi bạn bị mắc kẹt trong thang máy với một người quen. Thảo luận về thời tiết hoặc đoán xem bạn sē phải dừng bao nhiêu điểm dừng trước khi đến sảnh không tạo điều kiện cho việc gắn kết. Sự gần gũi đơn thuần cũng không. Hall nhận thấy rằng thời gian bắt buộc dành cho nhau, chẳng hạn như trong lớp học hoặc nơi làm việc, không thúc đẩy sự gần gũi. Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian bên nhau. Một người nhớ chi tiết cuộc sống của bạn và đặt câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ gần đây nhất của bạn, v.v., có nhiều khả năng sē trở thành người mà bạn coi là bạn chứ không phải là người quen.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 81 đến 83
Có hai phác đồ điều trị \(A\) và \(B\) cho một loại bệnh. Phác đồ \(A\) có xác suất chữa khỏi bệnh là \(60\% \) và xác suất gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(5\% \). Phác đồ \(B\) có xác suất chữa khỏi bệnh là \(70\% \) và xác suất gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(10\% \). Một bệnh nhân được điều trị ngẫu nhiên bằng một trong hai phác đồ (xác suất chọn mỗi phác đồ là \(50\% \)).
Xác suất để bệnh nhân bị tác dụng phụ nghiêm trọng là:Câu 2:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 81 đến 83
Có hai phác đồ điều trị \(A\) và \(B\) cho một loại bệnh. Phác đồ \(A\) có xác suất chữa khỏi bệnh là \(60\% \) và xác suất gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(5\% \). Phác đồ \(B\) có xác suất chữa khỏi bệnh là \(70\% \) và xác suất gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(10\% \). Một bệnh nhân được điều trị ngẫu nhiên bằng một trong hai phác đồ (xác suất chọn mỗi phác đồ là \(50\% \)).
Nếu biết bệnh nhân này gặp tác dụng phụ nghiêm trọng thì xác suất bệnh nhân đã được điều trị bằng phác đồ \(B\) là:Câu 6:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề minh họa Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án ( Đề 8)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận