Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 69
Đo chiều cao (đơn vị: cm) của 40 học sinh lớp 12A cho trong bảng sau:
Chiều cao
\(\left[ {150;155} \right)\)
\(\left[ {155;160} \right)\)
\(\left[ {160;165} \right)\)
\(\left[ {165;170} \right)\)
\(\left[ {170;175} \right)\)
\(\left[ {175;180} \right)\)
Số học sinh
5
11
12
9
2
1
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đã cho ở bảng trên xấp xỉ là:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 69
Đo chiều cao (đơn vị: cm) của 40 học sinh lớp 12A cho trong bảng sau:
Chiều cao |
\(\left[ {150;155} \right)\) |
\(\left[ {155;160} \right)\) |
\(\left[ {160;165} \right)\) |
\(\left[ {165;170} \right)\) |
\(\left[ {170;175} \right)\) |
\(\left[ {175;180} \right)\) |
Số học sinh |
5 |
11 |
12 |
9 |
2 |
1 |
Quảng cáo
Trả lời:
Số phần tử của mẫu số liệu là \(n = 40\).
Ta có nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng \(\frac{n}{4} = 10\).
Xét nhóm 2 là nhóm \(\left[ {155;160} \right)\) có \(s = 155,h = 5,{n_2} = 11\) và nhóm 1 là nhóm \(\left[ {150;155} \right)\) có tần số tích lũy \(c{f_1} = 5\).
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ nhất là \({Q_1} = 155 + \frac{{10 - 5}}{{11}} \cdot 5 = \frac{{1730}}{{11}}\).
Ta có nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng \(\frac{{3n}}{4} = 30\).
Xét nhóm 4 là nhóm \(\left[ {165;170} \right)\) có \(t = 165,l = 5,{n_4} = 9\) và nhóm 3 là nhóm \(\left[ {160;165} \right)\) có tần số tích lũy \(c{f_3} = 28\).
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ ba là \({Q_3} = 165 + \frac{{30 - 28}}{9} \cdot 5 = \frac{{1495}}{9}\).
Vậy khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho ở bảng trên là
\(\Delta Q = {Q_3} - {Q_1} = \frac{{1495}}{9} - \frac{{1730}}{{11}} \approx 8,8\). Chọn C.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Chiều cao trung bình của các học sinh lớp 12A là:
Lời giải của GV VietJack
Số trung bình cộng của bảng số liệu ghép nhóm ở trên là
\(\overline x = \frac{{5 \cdot 152,5 + 11 \cdot 157,5 + 12 \cdot 162,5 + 9.167,5 + 2 \cdot 172,5 + 1 \cdot 177,5}}{{40}} = \frac{{1295}}{8} = 161,875\).
Vậy chiều cao trung bình của các học sinh lớp 12A là \(161,875\) cm. Chọn B.
Câu 3:
Phương sai của mẫu số liệu đã cho ở bảng trên xấp xỉ là:
Lời giải của GV VietJack
Phương sai của mẫu số liệu đã cho ở bảng trên là
\(\begin{array}{l}{s^2} = \frac{1}{{40}}\left[ {5 \cdot {{\left( {152,5 - 161,9} \right)}^2} + 11 \cdot {{\left( {157,5 - 161,9} \right)}^2} + 12 \cdot {{\left( {162,5 - 161,9} \right)}^2}} \right.\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left. { + 9 \cdot {{\left( {167,5 - 161,9} \right)}^2} + 2 \cdot {{\left( {172,5 - 161,9} \right)}^2} + 1 \cdot {{\left( {177,5 - 161,9} \right)}^2}} \right] = \frac{{2255}}{{64}} \approx 35,23.\end{array}\)
Vậy phương sai của mẫu số liệu đã cho ở bảng trên xấp xỉ là \(35,2\). Chọn A.
- Tuyển tập 15 đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 140.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi biến cố X: “Phác đồ A chữa khỏi bệnh” và biến cố Y: “Phác đồ A gây tác dụng phụ nghiêm trọng”. Ta có \(P\left( X \right) = 0,6\) và \(P\left( Y \right) = 0,05\).
Gọi biến cố M: “Phác đồ B chữa khỏi bệnh” và biến cố N: “phác đồ B gây tác dụng phụ nghiêm trọng”. Ta có \(P\left( M \right) = 0,7\) và \(P\left( N \right) = 0,1\).
Xác suất sử dụng phác đồ A gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(P\left( Y \right) = 0,05\) và xác suất để chọn được phác đồ A là \(P\left( A \right) = 0,5\) nên xác suất chọn được phác đồ A và bệnh nhân bị tác dụng phụ nghiêm trọng là \(0,5 \cdot 0,05 = 0,025\).
Xác suất sử dụng phác đồ B gây tác dụng phụ nghiêm trọng là \(P\left( N \right) = 0,1\) và xác suất để chọn được phác đồ B là \(P\left( B \right) = 0,5\) nên xác suất chọn được phác đồ B và bệnh nhân bị tác dụng phụ nghiêm trọng là \(0,5 \cdot 0,1 = 0,05\).
Gọi biến C: “Bệnh nhân gặp tác dụng phụ nghiêm trọng” thì \(P\left( C \right) = 0,025 + 0,05 = 0,075\).
Chọn B.
Lời giải
Gọi D là biến cố “bệnh nhân được chữa khỏi bệnh”.
Suy ra \(P\left( D \right) = \frac{1}{2}\left( {P\left( X \right) + P\left( M \right)} \right) = 0,65\).
Gọi \(E\) là biến cố “bệnh nhân không bị tác dụng phụ nghiêm trọng”.
Suy ra \(P\left( E \right) = \frac{1}{2}\left( {P\left( {\overline Y } \right) + P\left( {\overline N } \right)} \right)\)\( = \frac{1}{2}\left( {0,95 + 0,9} \right) = 0,925\).
Vậy xác suất để bệnh nhân chữa khỏi bệnh và không bị tác dụng phụ nghiêm trọng là:
\(P\left( {D \cap E} \right) = P\left( D \right) \cdot P\left( E \right) = 0,60125\). Chọn D.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.