Câu hỏi:
26/04/2025 18Questions 46-52: Read the passage carefully.
CAN ANIMALS TALK?
1. In 1977, a young Harvard graduate named Irene Pepperberg brought a one year-old African gray parrot into her lab, and attempted something very unusual. At a time when her fellow scientists thought that animals could only communicate on a very basic level, Irene set out to discover what was on a creature’s mind by talking to it. The bird, named Alex, proved to be a very good pupil.
2. Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought. They believed that animals only reacted to things because they were programmed by nature to react that way, not because they had the ability to think or feel. Any pet owner would probably disagree. Pepperberg disagreed, too, and started her work with Alex to prove them wrong.
3. Pepperberg bought Alex in a pet store. She let the store’s assistant pick him out because she didn’t want other scientists saying later that she’d deliberately chosen an especially smart bird for her work. Most researchers thought that Pepperberg’s attempt to communicate with Alex would end in failure.
4. However, Pepperberg’s experiment did not fail. In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate. For example, when Alex was shown an object and was asked about its shape, color, or material, he could label it correctly. He could understand that a key was a key no matter what its size or color, and could figure out how the key was different from others.
5. Pepperberg was careful not to exaggerate Alex’s success and abilities. She did not claim that Alex could actually “use” language. Instead, she said that Alex had learned to use a two-way communication code. Alex seemed to understand the turn-taking pattern of communication.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
The reading passage is mainly about _______.
Quảng cáo
Trả lời:
Kiến thức về Tìm ý chính của bài
Dịch: Bài văn chủ yếu nói về _______.
A. cách động vật giao tiếp với con người
B. nỗ lực thành công của một sinh viên tốt nghiệp trong việc giao tiếp với một con chim
C. lý do vẹt thông minh hơn các loài động vật khác
D. nỗ lực thành công của một sinh viên tốt nghiệp Harvard để chứng minh các nhà khoa học đồng nghiệp của cô đã sai
Thông tin:
- At a time when her fellow scientists thought that animals could only communicate on a very basic level, Irene set out to discover what was on a creature's mind by talking to it. (Vào thời điểm mà các nhà khoa học đồng nghiệp của cô cho rằng động vật chỉ có thể giao tiếp ở mức độ rất cơ bản, Irene bắt đầu khám phá suy nghĩ của một sinh vật bằng cách nói chuyện với nó.)
- However, Pepperberg's experiment did not fail. In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate. (Tuy nhiên, thí nghiệm của Pepperberg đã không thất bại. Trên thực tế, trong vài năm tiếp theo, Alex đã học cách bắt chước gần 150 từ tiếng Anh và thậm chí còn có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở mức độ cơ bản để giao tiếp.)
=> Đáp án D sai vì căn cứ vào đoạn 2: Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought. They believed that animals only reacted to things because they were programmed by nature to react that way, not because they had the ability to think or feel. Any pet owner would probably disagree. Pepperberg disagreed, too, and started her work with Alex to prove them wrong. (Các nhà khoa học thời đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ. Họ tin rằng động vật chỉ phản ứng với mọi thứ vì chúng được lập trình bởi thiên nhiên để phản ứng theo cách đó chứ không phải vì chúng có khả năng suy nghĩ hay cảm nhận. Bất kỳ chủ sở hữu vật nuôi có lẽ sẽ không đồng ý. Pepperberg cũng không đồng ý và bắt đầu làm việc với Alex để chứng minh họ sai.)
=> Pepperberg muốn chứng minh cho không chỉ các nhà khoa học đồng nghiệp mà toàn bộ nhà khoa học nói chung thời đó rằng họ sai.
Chọn B.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Đại từ thay thế
Dịch: Từ “it” trong đoạn 1 đề cập đến _______.
A. động vật B. nhà nghiên cứu C. Alex D. tâm trí
Thông tin: In 1977, a young Harvard graduate named Irene Pepperberg brought a one-year-old African gray parrot into her lab, and attempted something very unusual. At a time when her fellow scientists thought that animals could only communicate on a very basic level, Irene set out to discover what was on a creature's mind by talking to it. The bird, named Alex, proved to be a very good pupil. (Năm 1977, một sinh viên trẻ tốt nghiệp Harvard tên là Irene Pepperberg đã mang một con vẹt xám châu Phi một tuổi vào phòng thí nghiệm của mình và thử làm một điều gì đó rất khác thường. Vào thời điểm mà các nhà khoa học đồng nghiệp của cô cho rằng động vật chỉ có thể giao tiếp ở mức độ rất cơ bản, Irene bắt đầu khám phá suy nghĩ của một sinh vật bằng cách nói chuyện với nó. Chú chim có tên Alex tỏ ra là một học trò rất giỏi.)
=> Từ “it” thay thế cho cụm “a one-year-old African gray parrot” hay cụ thể hơn là “Alex” được nhắc đến ở câu trước.
Chọn C.
Câu 3:
According to the passage, other scientists believed that animals _______.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Theo bài văn, các nhà khoa học khác tin rằng động vật _______.
A. suy nghĩ về mọi thứ một cách đơn giản và nhanh chóng
B. có thể học cách giao tiếp nhanh chóng
C. có thể phản ứng tốt với giọng nói của con người
D. không có khả năng suy nghĩ và cảm nhận như con người
Thông tin: Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought. (Các nhà khoa học thời đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ.)
Chọn D.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ đồng nghĩa
Dịch: Trong đoạn 4, từ “imitate” có nghĩa gần nhất với _______.
A. giao tiếp B. sao chép C. nghe D. viết
Thông tin: However, Pepperberg's experiment did not fail. In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate. (Tuy nhiên, thí nghiệm của Pepperberg đã không thất bại. Trên thực tế, trong vài năm tiếp theo, Alex đã học cách bắt chước gần 150 từ tiếng Anh và thậm chí còn có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở mức độ cơ bản để giao tiếp.)
=> imitate = copy (v): bắt chước, sao chép
Chọn B.
Câu 5:
Which of the following is NOT true about Irene’s parrot Alex?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Điều nào sau đây KHÔNG đúng về chú vẹt Alex của Irene?
A. Nó có thể nói gần 150 từ tiếng Anh.
B. Nó có thể gọi tên một số đồ vật.
C. Nó có thể phân biệt được đồ vật.
D. Nó có khả năng tạo ra những cuộc trò chuyện phức tạp.
Thông tin: In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate. For example, when Alex was shown an object and was asked about its shape, color, or material, he could label it correctly. He could understand that a key was a key no matter what its size or color, and could figure out how the key was different from others. (Trên thực tế, trong vài năm tiếp theo, Alex đã học cách bắt chước gần 150 từ tiếng Anh và thậm chí còn có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở mức độ cơ bản để giao tiếp. Ví dụ: khi Alex được cho xem một đồ vật và được hỏi về hình dạng, màu sắc hoặc chất liệu của đồ vật đó, nó có thể chỉ ra một cách chính xác. Nó có thể hiểu rằng chiếc chìa khóa vẫn là chiếc chìa khóa bất kể kích thước hay màu sắc và có thể hiểu được chiếc chìa khóa này khác với những chiếc chìa khóa khác như thế nào.)
Chọn D.
Câu 6:
All of the following can be inferred from the passage EXCEPT _______.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Tất cả những điều sau đây có thể suy ra từ bài văn TRỪ _______.
A. Những giả định khoa học ban đầu về trí thông minh của động vật quá đơn giản.
B. Pepperberg đã thực hiện các bước để đảm bảo các phát hiện nghiên cứu của bà là khách quan.
C. Một số loài chim có thể có khả năng nhận thức gần giống với trẻ nhỏ.
D. Những ý tưởng khác biệt trong khoa học có thể nhanh chóng được chấp nhận rộng rãi.
Phân tích:
- Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought. They believed that animals only reacted to things because they were programmed by nature to react that way, not because they had the ability to think or feel. (Các nhà khoa học thời đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ, rằng chúng chỉ phản ứng với mọi thứ vì sinh ra đã vậy chứ không phải vì chúng có khả năng suy nghĩ hay cảm nhận.)
=> Giới khoa học thời đó quá coi thường khả năng nhận thức của động vật và thí nghiệm của Pepperberg đã chứng minh điều ngược lại => A đúng.
- Pepperberg bought Alex in a pet store. She let the store's assistant pick him out because she didn't want other scientists saying later that she'd deliberately chosen an especially smart bird for her work. (Pepperberg mua Alex ở cửa hàng thú cưng. Cô để nhân viên cửa hàng chọn chú chim ngẫu nhiên vì không muốn các nhà khoa học khác sau này nói rằng cô đã cố tình chọn một chú chim đặc biệt thông minh làm đối tượng nghiên cứu.)
=> Làm như vậy sau này kết quả nghiên cứu của Pepperberg sẽ không bị bắt lỗi rằng thiếu tính khách quan => B đúng.
- Most researchers thought that Pepperberg's attempt to communicate with Alex would end in failure. (Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng nỗ lực giao tiếp với vẹt Alex của Pepperberg sē thất bại.) => Như vậy khi Pepperberg bắt tay vào chứng minh điều đi ngược lại với suy nghĩ của số đông trong cộng đồng khoa học thì ý tưởng này bị nhiều người hoài nghi, cho thấy những ý tưởng khác biệt thường không dễ mà được chấp nhận rộng rãi => D sai.
- Theo đoạn 4 và như đã phân tích ở câu 50, vẹt Alex có thể thực hiện một số việc như bắt chước và sử dụng từ ngữ ở mức cơ bản, nhận dạng đồ vật,... => Đây là những khả năng nhận thức mà trẻ nhỏ có, vậy có thể suy ra một số loài chim như vẹt có thể có được khả năng nhận thức gần giống với con người mini => C đúng.
Chọn D.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Trong đoạn 5, để giải thích cho những thành tựu của Alex, nó có khả năng sử dụng gì?
A. mã giao tiếp hai chiều B. các kiểu hành vi của chủ (Pepperberg)
C. ngôn ngữ mà Pepperberg sử dụng D. thứ tự thay phiên trong giao tiếp
Thông tin: She did not claim that Alex could actually “use” language. Instead, she said that Alex had learned to use a two-way communication code. (Cô không khẳng định rằng Alex thực sự có thể “sử dụng” ngôn ngữ, thay vào đó cho rằng Alex đã học cách sử dụng mã giao tiếp hai chiều.)
Chọn A.
Dịch bài đọc:
TikTok là một ứng dụng mạng xã hội phổ biến nơi mọi người có thể tạo và chia sẻ các video ngắn. Ứng dụng này ra mắt lần đầu tiên ở Trung Quốc vào năm 2016 với tên gọi Douyin rồi đổi tên thành TikTok khi tung ra thị trường quốc tế vào năm 2018. TikTok được biết đến với các công cụ dễ sử dụng cho phép người dùng thêm nhạc, hiệu ứng và bộ lọc vào video của họ. Mọi người ở mọi lứa tuổi đều thích tạo và xem các video trên TikTok, có thể là các video hài hước, giáo dục hoặc sáng tạo.
Một trong những lý do khiến TikTok trở nên phổ biến là vì thuật toán của ứng dụng này cho phép người dùng xem các video phù hợp với sở thích của họ. Khi bạn mở ứng dụng, bạn sẽ thấy một trang dữ liệu được cá nhân hóa gọi là trang ‘Dành cho bạn’. Trang này là khác nhau đối với mỗi người và cập nhật video mới liên tục. Người dùng cũng có thể theo dõi các nhà sáng tạo yêu thích để xem thêm nội dung của họ.
TikTok đã trở thành một nền tảng cho các xu hướng và thử thách. Nhiều người dùng tham gia vào các thử thách nhảy, hát nhép và các hoạt động có tính chất lan tỏa khác. Những xu hướng này có thể lan truyền nhanh chóng và tiếp cận hàng triệu người trong thời gian ngắn. Vì lý do này, TikTok đã ảnh hưởng đến các bảng xếp hạng âm nhạc, thời trang và thậm chí cả ngôn ngữ. Những bài hát trở nên phổ biến trên TikTok thường cũng trở nên nổi tiếng trên các nền tảng khác.
TikTok cũng đóng vai trò là không gian cho các hoạt động giáo dục và vận động. Nhiều nhà sáng tạo nội dung chia sẻ kiến thức về các chủ đề khác nhau trên TikTok, chẳng hạn như khoa học, lịch sử, nấu ăn và thể dục. Những người khác sử dụng nền tảng này để nâng cao nhận thức về các vấn đề xã hội và thúc đẩy sự thay đổi tích cực. Ngoài các nhà sáng tạo cá nhân, nhiều thương hiệu và doanh nghiệp cũng sử dụng TikTok để tiếp thị. Họ tạo nội dung để thu hút khán giả, thường dựa trên các xu hướng và thử thách phổ biến để quảng bá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, TikTok đang phải đối mặt với một số chỉ trích và thách thức. Những lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu đã dẫn đến siết chặt giám sát từ các chính phủ. Bất chấp những vấn đề này, TikTok vẫn là một trong những ứng dụng được tải xuống nhiều nhất trên thế giới.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
Câu 5:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 83 đến 84
Một cơ sở sản xuất có thể cung cấp \(1000\) sản phẩm \(A\) trong \(1\) tháng. Qua khảo sát thì thấy rằng nếu sản phẩm \(A\) bán với giá \(100\) nghìn đồng thì có \(290\) người mua, nếu cứ giảm \(10\) nghìn đồng thì lại có thêm \(50\) người mua. Gọi \(p\) là giá bán sản phẩm \(A\) (nghìn đồng) và \(R\left( p \right)\) là hàm doanh thu trong \(1\) tháng (nghìn đồng).
Số sản phẩm \(A\) bán ra là:Câu 7:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 6)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận