Câu hỏi:

24/05/2025 51

Các động vật sống ở sa mạc như chuột túi có khả năng duy trì cơ thể trong điều kiện thiếu nước thông qua sự thích nghi cao của thận. Để loại bỏ chất thải mà không mất nước, các loài đã phát triển các cơ chế cô đặc nước tiểu. Có hai loại nephron Hình A, là miền vỏ (C) và nephron cận tủy (JM). Tỉ lệ của hai loại nephron khác nhau giữa các động vật. Bảng B thể hiện môi trường sống của mỗi loài động vật và nồng độ urê trong nước tiểu. Hình C thể hiện tỉ lệ cận tủy/miền vỏ (số lượng của nephron JM/số lượng nephron C) của mỗi loài động vật.

a. Tỷ lệ JM/C khác nhau ở các loài giúp đánh giá mức độ cô đặc của nước tiểu.

b. Lạc đà có nước tiểu cô đặc hơn chuột túi.

c. Chuột túi có tỷ lệ JM/C cao nhất, linh dương có tỷ lệ JM/C thấp nhất.

d. Nồng độ ure nước tiểu tỷ lệ thuận với tỷ lệ JM/C ở tất cả các loài.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Đúng. Vì:

Khi tỷ lệ JM/C cao → Lượng nephron cận tủy nhiều → Nephron cận tủy có quai henle dài → Tăng tái hấp thu nước - Nước tiểu cô đặc hơn.

Khi tỷ lệ JM/C thấp → Lượng nephron vỏ nhiều → Nephron có quai henle ngắn → Tái hấp thu nước được ít hơn → Nước tiểu ít cô đặc hơn.

b) Sai. Vì: Chuột túi có tỷ lệ JM/C cao nhất, nên nước tiểu cô đặc hơn các loài khác.

c) Sai. Vì: Chuột túi có tỷ lệ JM/C cao nhất, hải ly có tỷ lệ JM/C thấp nhất.

Theo hình 6.1C, chuột túi có nồng độ ure nước tiểu là 5500 mOsm/L thì tỷ lệ JM/C ở mức , trong khi đó hải ly có nồng độ ure nước tiểu là 520 mOsm/L, tương ứng với tỷ lệ JM/C ở mức .

d) Sai. Vì: Theo hình 6.1C, cùng 1 nồng độ ure nước tiểu có thể có những loài có tỷ lệ JM/C khác nhau.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Người ta đã tạo được chủng vi khuẩn E.coli sản xuất hormone Somatostatin bằng phương pháp

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn:

Người ta tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất Somatostatin - hormone trong não có chức năng điều hòa hormone sinh trưởng và insulin đi vào máu

Người ta ứng dụng công nghệ gene để gắn gene này vào DNA plasmid và đưa vào vi khuẩn E.coli.

Câu 2

Hình 1 biểu diễn một vùng các trình tự liên quan đến operon arabinose ở vi khuẩn E. coli, gồm gene araC và các vùng O2, I1, I2, pBAD (promoter của operon araBAD) và vùng mã hoá của các gene cấu trúc araBAD. Sự biểu hiện của các gene thuộc operon araBAD tăng lên khoảng 400 lần khi E. coli được nuôi trên môi trường có nguồn carbon là arabinose. Sự biểu hiện này phụ thuộc vào sản phẩm protein AraC do gene araC mã hoá. Để nghiên cứu chức năng của protein AraC, người ta tạo các dòng E. coli đột biến ở gene araC và các vùng O2, I1 và I2. Ảnh hưởng của các đột biến này đối với sự biểu hiện của araBAD được trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1:

Chủng

Kiểu gen

Mức biểu hiện của operon araBAD

Không có arabinose

Có arabinose

Kiểu đại

araC+O2+I1+I2+

Rất thấp

Cao

Thể đột biến 1

araC+O2cI1+I2+

Trung bình

Cao

Thể đột biến 2

araC-O2+I1cI2c

Trung bình

Trung bình

Thể đột biến 3

araC-O2+I1+I2+

Trung bình

Trung bình

Thể đột biến 4

araC+O2+I1cI2c

Trung bình

Cao

Ghi chú: +: kiểu đại; - : đột biến; c: đột biến làm vùng O hoặc I mất khả năng tương tác với protein ức chế

a) Operon Arabinose là operon ức chế.

b) Operon Arabinose chỉ được điều hoà âm tính bởi protein AraC chứ không được điều hoà dương tính bởi protein AraC.

c) Khi xảy ra đột biến O2 (thể đột biến 1) hay đột biến I1I2 (thể đột biến 4), thì tăng mức biểu hiện từ thấp lên trung bình so với kiểu dại.

d) DNA có khả năng cuộn gập giúp protein AraC tương tác với O2I1I2.

Lời giải

a) Sai. Vì: Khi không có arabinose mức kiểu hiện của kiểu dại rất thấp, khi có arabinose mức biểu hiện của kiểu dại cao → arabinose là chất cảm ứng của operon này

b) Sai. Vi: AraC có thể hoạt động theo cả hai phương thức.

Dựa vào thể đột biến 3, do mang đột biến araC- nhưng các thành phần còn lại đều là kiểu dại nên sự thay đổi mức biểu hiện là do arac gây ra:

Khi không có arabinose: Điều hoà âm tính, dẫn đến khi đột biến araC thể đột biến tăng từ mức biểu hiện thấp lên trung bình so với kiểu dại.

Khi có arabinose: Điều hoà dương dương tính, dẫn đến khi đột biến araC thể đột biến giảm từ mức biểu hiện cao xuống trung bình so với kiểu dại.

c) Đúng. Vì: Khi đột biến (thể đột biến 1) hay đột biến (thể đột biến 4) hoạt tính ức chế của protein bị mất → tăng mức biểu hiện từ thấp lên trung bình so với kiểu dại.

d) Đúng. Vì: cách khoảng 250 bp → DNA có khả năng cuộn gập giúp protein AraC tương tác với

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay