Câu hỏi:

31/05/2025 297 Lưu

Ở đậu Hà Lan, gene A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; gene B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng; gene D quy định vỏ hạt vàng trội hoàn toàn so với allele d quy định vỏ hạt xanh.Các gene này phân li độc lập với nhau. Cho cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt vàng có kiểu gene dị hợp cả 3 cặp gene tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F1 cho giao phấn với nhau được F2. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2 là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Theo bài ra ta có:

P: AaBbDd x AaBbDd.

Cho cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng A_bbD_ ở lai với cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh aaB_dd để thu được cây hạt xanh ở thì cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng có kiểu gene là A_bbDd.

Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng có kiểu gene A_bbDd trong số các cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng là .

Ta có phép lai: A_bbDd X aaB_dd =

Xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh A_B_dd =

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Đúng. Vi: Dị tật I là chuyển vị đại động mạch. (tâm thất trái nổi động mạch phổi, tâm thất phải nối động mạch chủ).

b) Sai. Vì: Dị tật II: hẹp eo động mạch chủ. (hẹp động mạch chủ nhánh dưới).

c) Đúng. Vì: Dị tật I, vì tâm thất phải chứa máu giàu , ít , nối với động mạch chủ nên độ bão hòa trong động mạch chủ thấp hơn bình thường.

d) Đúng. Vì:

- Dị tật I: hàm lượng máu ĐM đi nuôi cơ thể quá thấp tim phải tăng hoạt động suy tim.

- Dị tật II:

+ Lượng máu cung cấp cho các phần dưới của cơ thể quá ít, không cung cấp đủ tim tăng hoạt động suy tim.

+ Tăng áp lực buồng tâm thất trái phì đại và suy tim.

+ Huyết áp ĐM cảnh (cổ) tăng tăng huyết áp các mạch máu não tai biến mạch máu não.

Câu 2

Trong một thí nghiệm, người ta theo dõi sự tổng hợp DNA của các tế bào nhân thực bằng cách sử dụng 3H-thymidine để đánh dấu phóng xạ các chạc sao chép, sau đó phân lập nguyên vẹn các sợi DNA. Khi chụp ảnh phóng xạ tự động, 3H có trong DNA sẽ hiện lên dưới dạng các hạt màu. Vì sự giãn ra làm xẹp các bóng sao chép, các chromatid chị em sẽ nằm cạnh nhau và không thể phân biệt được với nhau.

Đầu tiên, các tế bào được đồng nhất chu kì tế bào tại pha S. Trong thí nghiệm 1 (Hình 1), các tế bào được kích thích phân chia trong môi trường 3H- thymidine. Sau 30 phút, các tế bào được rửa và chuyển sang môi trường có cùng nồng độ t thymidine như ban đầu nhưng lượng chất phóng xạ giảm còn 1/3. Sau 15 phút nữa, DNA được chuẩn bị để lấy mẫu tự động. Trong thí nghiệm 2 (Hình 2), các nhà nghiên cứu kích thích tế bào ban đầu phân chia trong môi trường không có 3H- thymidine trong 30 phút, sau đó 3H- thymidine được thêm vào. Sau 30 phút có 3H- thymidine, các tế bào lại được chuyển sang môi trường có nồng độ thymidin phóng xạ thấp hơn và ủ các tế bào thêm 15 phút.

a) Vùng có hạt màu dày đặc là vùng DNA được tổng hợp trong môi trường 3H thymidine nồng độ cao.

b) Từ sự hiển thị màu phóng xạ suy ra được sự tái bản bắt đầu ở giữa của các chromatid, sau đó diễn ra theo 2 chiều về 2 đầu tận cùng trong cùng thời điểm.

c) Tốc độ chuyển động của chạc sao chép (um/phút) trong thí nghiệm 2 là 1,1 (um/phút).

d) Ta có thể ước lượng được thời gian tái bản trong toàn bộ hệ gene.

Lời giải

a) Đúng. Vì: Vùng có hạt màu dày đặc là vùng DNA được tổng hợp trong môi trường 3H thymidine nồng độ cao Cường độ phóng xạ cao hơn Hạt bạc quan sát được dày hơn.

b) Đúng. Vì:

Ở thí nghiệm1 ban đầu DNA được sao chép trong môi trường 3H thymidine nồng độ cao Vùng giữa được sao chép trong 30 phút đầu tiên thì sẫm màu hơn, sau đó DNA được chuyển sang môi trường 3H thymidine nồng độ thấp Vùng được sao chép trong 30 phút sau ở 2 đầu tận cùng có màu nhạt hơn.

Ở thí nghiệm 2, ban đầu DNA được sao chép trong môi trường không có 3H thymidine Vùng giữa của DNA dù được sao chép nhưng không quan sát được Hiển thị khoảng trắng, sau đó tiếp tục đưa sang các môi trường 3H thymidine nồng độ cao, thấp 2 Vai của cromatide mới được hiển thị màu và quan sát được.

Từ sự hiển thị màu phóng xạ suy ra được sự tái bản bắt đầu ở giữa của các cromatide, sau đó diễn ra theo 2 chiều về 2 đầu tận cùng trong cùng thời điểm.

c) Đúng. Vì: Ở thí nghiệm 2, khi 30 phút chuyển sang môi trường 3H thymidine nồng độ cao, rồi 15 phút chuyển sang môi trường 3H thymidine nồng độ thấp, độ dài đo được của 1 bên là 50 tốc độ tái bản là .

d) Sai. Vì: Không ước lượng được thời gian tái bản toàn bộ hệ gene, do điều này phụ thuộc vào số điểm khởi đầu tái bản và khoảng cách giữa chúng trên những NST khác nhau.

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP