Câu hỏi:

18/07/2025 69 Lưu

Theo bản án số 288/2018/KDTM-PT ngày 16/7/2018 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bản phần mềm tin học trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Toà án nhân dân cấp cao thành phố Hà Nội, Công ty C có đơn đặt hàng gửi Công ty M (tại Singapore) để mua hàng hoá thiết bị là phần mềm và phần cứng về mã hoá chữ kí điện tử và xác thực chữ kí điện tử cùng với các dịch vụ liên quan của Công ty M để bán lại cho Ban Quản lí Dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam – Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo thoả thuận, Công ty C sẽ trả cho Công ty M 100 % số tiền là 227 618 USD cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ trên bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Công ty M ngay sau khi sản phẩm cung cấp được chấp nhận bởi người dùng cuối cùng. Người sử dụng cuối cùng là Ban Quản lí Dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam – Bộ Thông tin và Truyền thông đã chấp nhận toàn bộ các hàng hoá, thiết bị và dịch vụ. Tuy nhiên, Công ty C đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán số tiền 227 618 USD. Công ty M khởi kiện yêu cầu Toà án buộc Công ty C phải thanh toán toàn bộ số tiền mua hàng còn thiếu 175 000 USD và tiền phạt 7 000 USD cùng các khoản lãi chậm trả.

Toà án phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của Công ty C, giữ nguyên bản án sơ thẩm, trong đó:

– Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty M: Buộc Công ty C phải thanh toán cho Công ty M số tiền gồm: Nợ gốc chưa thanh toán là 175 000 USD và tiền lãi tính đến thời điểm xét xử là 863 238 000 đồng.

– Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty M về việc đòi khoản tiền phạt hợp đồng là 7 000 USD đối với Công ty C.xxxxxxxxxx

Trong trường hợp trên, để đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình thì Công ty M đã làm đơn khởi kiện đến quốc gia nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chọn D

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Để quyền và lợi ích của công ty mình được đảm bảo thì Công ty M phải căn cứ vào hợp đồng

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Chọn A

Câu 3:

Toà án xét xử tranh chấp thương mại giữa Công ty C và Công ty M một cách đúng quy định của thương mại quốc tế thì cần căn cứ vào hợp đồng nào của hai công ty?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Chọn D

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Đọc đoạn thông tin sau:

Năm 2001, Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước. Điều 26, Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 quy định nguyên tắc Pacta sunt servand quy định "mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành với thiện ý". Nguyên tắc này đã được chuyển hoá vào quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (Khoản 6 - Điều 3).

(Nguồn: Vị trí của điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đặng Trung Hà - Vụ PLQT)

a. Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước là một trong những minh chứng thể hiện lập trường của Việt Nam đối với việc nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế.

b. Việc này sẽ tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.

c. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

d. Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có giá trị pháp lý ưu tiên hơn so với pháp luật trong nước.

Lời giải

a. Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước là một trong những minh chứng thể hiện lập trường của Việt Nam đối với việc nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế.

 

Đúng. Công ước Viên 1969 là văn bản pháp lý quốc tế quan trọng quy định về việc ký kết, phê chuẩn, hiệu lực, và thực hiện điều ước quốc tế. Việc Việt Nam gia nhập và nội luật hóa các nguyên tắc của Công ước này cho thấy cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc tuân thủ luật quốc tế.

b. Việc này sẽ tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.

 

Đúng. Việc nội luật hóa nguyên tắc từ Công ước Viên vào Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam là một ví dụ rõ ràng về mối quan hệ tác động qua lại giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Pháp luật quốc tế được Việt Nam tiếp nhận và đưa vào hệ thống pháp luật nội địa.

c. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

 

Đúng. Khoản 6 Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 (Luật số 41/2005/QH11) quy định "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên". Nguyên tắc này sau đó sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tác động đến các tổ chức, cá nhân hoạt động trong nước.

d. Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có giá trị pháp lý ưu tiên hơn so với pháp luật trong nước.

 

Đúng. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật trong nước, trừ trường hợp Hiến pháp quy định khác, thì quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Đây là một nguyên tắc phổ biến trong hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện cam kết quốc tế.

Câu 2

Đọc thông tin sau:

Tháng 7/1995, sau hành trình dài nỗ lực của cả hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ, một sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt diễn ra. Đêm 11/7 (giờ Hoa Kỳ), Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Rạng sáng 12/7 (giờ Việt Nam), Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ. Quá khứ được gác lại, chương mới trong lịch sử hai nước mở ra. Nền tảng quan trọng cho phát triển quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam-Hoa Kỳ là sự khẳng định của hai bên về các nguyên tắc cơ bản, như tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế chính trị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, trên cơ sở luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.

a. Việt Nam và Hoa Kỳ đã thực hiện đúng các nguyên tắc của pháp luật quốc tế khi phát triển quan hệ đối tác toàn diện.

b. Việc bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là kết quả của sự nỗ lực trong quá trình giải quyết xung đột bằng hòa bình.

c. Việt Nam không cần bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ bởi món nợ xâm lược trong lịch sử.

d. Phát triển quan hệ đối tác toàn diện của Việt Nam và Hoa Kỳ là việc riêng của hai nước, không cần tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế.

Lời giải

Đúng

Đúng

Sai

Sai

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP