Đọc đoạn thông tin sau:
Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2022 đã chuyển dịch theo đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể: Tỉ trọng nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP có xu hướng giảm xuống, từ mức 38,06% năm 1986 giảm xuống còn 24,53 % năm 2000 và còn 11,88 % vào năm 2022 (bình quân giảm 0,73 %/năm); Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng mạnh nhất, từ mức 28,88 % năm 1986 lên mức 36,73 % năm 2000 và đạt mức 38,26 % vào năm 2022 (bình quân tăng 0,26 %/năm); Tỉ trọng nhóm ngành dịch vụ cũng có xu hướng tăng lên, từ mức 33,06 % năm 1986 lên mức 38,74 % năm 2000 và đạt mức 41,33 % vào năm 2022 (bình quân tăng 0,23 %/năm). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường duy nhất để Việt Nam hiện thực hoá mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại trong thời gian tới.
Câu hỏi: anh/chị hãy nhận xét và phân tích các chỉ tiêu của phát triển kinh tế trong đoạn thông tin trên?
Đọc đoạn thông tin sau:
Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2022 đã chuyển dịch theo đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể: Tỉ trọng nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP có xu hướng giảm xuống, từ mức 38,06% năm 1986 giảm xuống còn 24,53 % năm 2000 và còn 11,88 % vào năm 2022 (bình quân giảm 0,73 %/năm); Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng mạnh nhất, từ mức 28,88 % năm 1986 lên mức 36,73 % năm 2000 và đạt mức 38,26 % vào năm 2022 (bình quân tăng 0,26 %/năm); Tỉ trọng nhóm ngành dịch vụ cũng có xu hướng tăng lên, từ mức 33,06 % năm 1986 lên mức 38,74 % năm 2000 và đạt mức 41,33 % vào năm 2022 (bình quân tăng 0,23 %/năm). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường duy nhất để Việt Nam hiện thực hoá mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại trong thời gian tới.
Câu hỏi: anh/chị hãy nhận xét và phân tích các chỉ tiêu của phát triển kinh tế trong đoạn thông tin trên?
Quảng cáo
Trả lời:
1. Khái niệm phát triển kinh tế:Phát triển kinh tế là một quá trình dài hạn và ổn định, không chỉ bao gồm tăng trưởng kinh tế mà còn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc gia tăng sản lượng và thu nhập mà còn hướng đến nâng cao chất lượng đời sống, cải thiện cơ sở hạ tầng, và đảm bảo sự công bằng xã hội.
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
2. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Đo lường sự gia tăng sản lượng hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời kỳ, thường được thể hiện qua GDP hoặc GNI. Phản ánh sự mở rộng sản xuất và thu nhập nhưng chỉ đo lường về số lượng, không đánh giá chất lượng phát triển.
3. Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự thay đổi trong tỷ trọng giữa các ngành kinh tế như từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phản ánh mức độ hiện đại hóa. Một nền kinh tế phát triển cần sự dịch chuyển hợp lý giữa các ngành, tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên.
4. Chỉ tiêu tiến bộ xã hội: Đo lường sự cải thiện chất lượng sống và công bằng xã hội thông qua các chỉ số như HDI, tuổi thọ, giáo dục, và y tế. Phản ánh sự phát triển toàn diện về kinh tế và xã hội, giảm bất bình đẳng và cải thiện điều kiện sống.
Phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế trong dữ liệu:
5. Tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định thông qua việc GDP của Việt Nam có sự dịch chuyển tích cực trong giai đoạn 1986-2022.
6. Điều này phản ánh sự gia tăng sản lượng và thu nhập, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế.
7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 38,06% năm 1986 xuống còn 11,88% vào năm 2022, trong khi công nghiệp và xây dựng tăng từ 28,88% lên 38,26%, và dịch vụ tăng từ 33,06% lên 41,33%.
8. Đây là minh chứng rõ ràng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu: Sự thay đổi này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn phản ánh sự hiện đại hóa nền kinh tế, giảm sự phụ thuộc vào nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao hơn.
10. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm: Sự giảm này cho thấy quá trình dịch chuyển nguồn lực lao động và vốn sang các ngành khác hiệu quả hơn, giúp nâng cao năng suất và cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế.
11. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng: Điều này thể hiện sự mở rộng các lĩnh vực sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.
12. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng: Ngành dịch vụ tăng trưởng ổn định cho thấy sự phát triển của các lĩnh vực như tài chính, du lịch, và thương mại, góp phần nâng cao chất lượng sống và tạo việc làm.
13. Tiến bộ xã hội: Dữ liệu không trực tiếp đề cập, nhưng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng GDP gián tiếp góp phần cải thiện điều kiện sống, giáo dục, y tế và cơ hội việc làm cho người dân.
14. Kết nối giữa các chỉ tiêu: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội, trong khi sự phát triển toàn diện lại là mục tiêu cuối cùng của mọi nền kinh tế.
15. Đánh giá quá trình phát triển: Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong chuyển dịch cơ cấu, tuy nhiên cần tiếp tục chú trọng đến tiến bộ xã hội để phát triển bền vững. Các chính sách cần được thiết kế đồng bộ để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo tiến bộ xã hội và sự bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
16. Kết luận:Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, thông qua tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và tiến bộ xã hội, đã chứng minh tính đúng đắn của định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện các yếu tố bền vững để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Giáo dục Kinh tế và pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tăng trưởng kinh tế là: sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc. |
Khẳng định: Đồng ý với quan điểm: Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau. |
Công bằng xã hội thể hiện ở việc con người có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục |
Tiến bộ xã hội: là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Bao gồm: Chỉ số phát triển con người; bình đẳng xã hội; vấn đề đói nghèo |
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng kinh tế gắn với việc từng bước thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng khả năng trẻ em được giáo dục tại trường học cũng như giảm tỷ lệ mắc các căn bệnh hiểm nghèo, ung thư,… |
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng tỷ lệ có việc làm đồng thời qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở người lao động hiện nay đặc biệt là những người trẻ tuổi. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm |
Tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động lực để có tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Tiến bộ, công bằng xã hội là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau. Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Nếu sự tăng trưởng kinh tế không bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội thì sự tăng trưởng này cũng không có ý nghĩa. Những chính sách chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng. Mặt khác, những chính sách dựa trên ưu tiên mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trưởng kinh tế, kết cục cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế đều không thực hiện được. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Lời giải
1. Dựa trên bảng số liệu, sự gia tăng GDP và GNI của Việt Nam từ năm 2021 đến 2022 phản ánh sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
2. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so với thời kỳ gốc.
3. Tăng trưởng kinh tế được đo lường qua các chỉ tiêu như tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).
4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế là mức độ thay đổi của GDP hay GNI qua các năm, thể hiện sự gia tăng sản lượng trong nền kinh tế
5. Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng ổn định và lâu dài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và đảm bảo tiến bộ xã hội.
6. Tăng trưởng kinh tế thường tập trung vào sự gia tăng sản lượng và thu nhập mà không phản ánh sự chuyển đổi về chất của nền kinh tế.
7. Trong khi đó, phát triển kinh tế bao gồm cả yếu tố chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội, và bền vững lâu dài.
8. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế được đo qua sự gia tăng GDP hay GNI của quốc gia trong một thời kỳ nhất định
9. Chỉ tiêu phát triển kinh tế không chỉ đo lường sự gia tăng sản lượng mà còn đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến bộ xã hội, và cải thiện chất lượng cuộc sống.
10. Mục tiêu chính của tăng trưởng kinh tế là gia tăng GDP và sản lượng, trong khi mục tiêu của phát triển kinh tế là cải thiện chất lượng sống và công bằng xã hội.
11. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu không phản ánh sự cải thiện về công bằng xã hội hay phúc lợi, trong khi phát triển kinh tế lại liên quan chặt chẽ đến tiến bộ xã hội và bình đẳng.
12. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với một quốc gia bao gồm việc tạo điều kiện khắc phục đói nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và phúc lợi xã hội.
13. Vai trò của phát triển kinh tế đối với xã hội là nâng cao chất lượng sống, tạo tiền đề cho phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công, thúc đẩy công bằng xã hội và bền vững.
14. Tuy nhiên, sự gia tăng GDP và GNI không phản ánh đầy đủ phát triển kinh tế của một quốc gia, vì các chỉ tiêu này chỉ đo lường sự gia tăng sản lượng và thu nhập mà không thể hiện những yếu tố quan trọng khác như chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội và bền vững. Do đó, việc chỉ xem xét GDP và GNI là không đủ để đánh giá sự phát triển kinh tế toàn diện.
15. Vai trò của phát triển kinh tế đối với đời sống kinh tế - xã hội bao gồm nâng cao mức sống, giảm nghèo, tạo cơ hội việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy công bằng trong phân phối tài nguyên.
Phát triển kinh tế cũng là điều kiện tiên quyết để củng cố an ninh quốc phòng, tăng cường hội nhập quốc tế và thúc đẩy nền kinh tế bền vững.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Cho thông tin sau: trong giai đoạn 2020-2024, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ tác động của đại dịch COVID-19 đến sự phục hồi kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sau giai đoạn tăng trưởng chậm lại vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và tăng lên 6% vào năm 2025. Sự phục hồi được hỗ trợ bởi tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công, và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản vẫn hiện hữu. ( nguồn: https://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2024/08/26/viet-nam-s-economy-is-forecast-to-grow-6-1-in-2024-wb)
Câu hỏi: Từ những thông tin về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, hãy phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Cho thông tin sau: trong giai đoạn 2020-2024, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ tác động của đại dịch COVID-19 đến sự phục hồi kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sau giai đoạn tăng trưởng chậm lại vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và tăng lên 6% vào năm 2025. Sự phục hồi được hỗ trợ bởi tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công, và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản vẫn hiện hữu. ( nguồn: https://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2024/08/26/viet-nam-s-economy-is-forecast-to-grow-6-1-in-2024-wb)
Câu hỏi: Từ những thông tin về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, hãy phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.