Câu hỏi:

21/08/2025 80 Lưu

 

PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI

 Hình vẽ phác hoạ một thiết bị đo khối lượng của các phi hành gia khi họ làm việc ở điều kiện không trọng lượng trong các trạm vũ trụ. Thiết bị bao gồm một chiếc ghế (tính cả lồng bao bền ngoài) với khối lượng là \({m_0} = 10,0{\rm{\;kg}}\) được gắn vào giữa hai đầu của hai lò xo nhẹ giống nhau, mỗi lò xo có độ cứng \({k_0} = 380,0{\rm{\;N}}/{\rm{m}}\). Đầu còn lại của mỗi lò xo được gắn cố định vào trạm. Khi ghế cân bằng tại vị trí O, mỗi lò xo bị dãn một đoạn \(60,0{\rm{\;cm}}\). Ma sát ở các ổ lăn và ma sát giữa các con lăn với các thanh ray định hướng là không đáng kể. Để đo khối lượng, phi hành gia có khối lượng m ngồi vào ghế. Ghế ngồi cùng phi hành gia được làm lệch khỏi vị tri cân bằng O một đoạn \({\rm{A}} = 46,0{\rm{\;cm}}\) rồi thả không vận tốc ban đầu. Biết rằng chiếc ghế cùng phi hành gia dao động điều hoà quanh O với chu kì đo được là \({\rm{T}} = 2,0{\rm{\;s}}\). Chọn trục tọa độ Ox như hình vẽ.

Hình vẽ phác hoạ một thiết bị đo khối lượng của các phi hành gia khi họ làm việc ở điều kiện không trọng lượng trong các trạm vũ trụ. Thiết bị bao gồm một chiếc ghế (tính cả lồng bao bền ngoài) với khối lượng là  (ảnh 1)

a) Tại vị trí mà ghế có li độ x thì lực đàn hồi tác dụng lên ghế có độ lớn \(2{k_0}\left| x \right|\).

b) Các lò xo luôn dãn trong quá trình chiếc ghế cùng phi hành gia dao động.

c) Trong quá trình dao động, gia tốc lớn nhất của phi hành gia là \(15,0{\rm{\;m/}}{{\rm{s}}^2}\).

d) Khối lượng m của phi hành gia là \(60,0{\rm{\;kg}}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

+ Áp dụng định luật Hooke: \({F_{dh}} = k{\rm{\Delta }}l\)

+ Sử dụng công thức tính tần số góc của con lắc lò xo: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\omega  = \frac{{2\pi }}{T}}\\{\omega  = \sqrt {\frac{k}{m}} }\end{array}} \right.\)

+ Sử dụng công thức tính gia tốc cực đại: \({a_{{\rm{max}}}} = {\omega ^2}A\)

Cách giải:

a) Khi ghế lệch khỏi vị trí cân bằng O một đoạn x, mỗi lò xo bị biến dạng một đoạn x.

Theo định luật Hooke, lực đàn hồi của mỗi lò xo là: \({F_1} = {F_2} = {k_0}x\)

Vì có hai lò xo giống nhau nên lực đàn hồi tổng cộng tác dụng lên ghế là \(2{k_0}\left| x \right|\)

\( \to \) a đúng

b) Khi ghế ở vị trí cân bằng O, các lò xo đã bị dãn một đoạn 60 cm. Trong khi ghế dao động với biên độ \({\rm{A}} = \) 46 cm

Như vậy, trong quá trình dao động, độ dãn của lò xo luôn lớn hơn 0, tức là các lò xo luôn ở trạng thái dãn

\( \to \) b đúng

c) Tần số góc của hệ:

\(\omega  = \frac{{2\pi }}{T} = \frac{{2\pi }}{2} = \pi \left( {{\rm{rad/s}}} \right)\)

Trong quá trình dao động, gia tốc lớn nhất của phi hành gia là:

\({a_{{\rm{max\;}}}} = {\omega ^2}A = {\pi ^2}.0,46 \approx 4,54\left( {{\rm{m/s}}} \right)\)

\( \to \) c sai

d) Tần số góc của hệ:

\(\omega  = \sqrt {\frac{k}{m}}  = \sqrt {\frac{{2{k_0}}}{m}}  \Rightarrow m = \frac{{2{k_0}}}{{{\omega ^2}}}\)

\( \Rightarrow m = \frac{{2.380}}{{{\pi ^2}}} \approx 77\left( {{\rm{kg}}} \right)\)

\( \to \) d sai 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

+ Phân tích đồ thị kết hợp với nhớ lại khái niệm các đẳng quá trình.

+ Áp dụng biểu thức của các đẳng quá trình để tìm các thông số chưa biết.

+ Sử dụng công thức: \({\rm{\Delta }}U = \frac{3}{2}nR{\rm{\Delta }}T\)

Cách giải:

a) Từ đồ thị ta thấy quá trình \({\rm{A}}\left( {{\rm{I}} \to {\rm{II}}} \right)\): áp suất \(p = 400\left( {{\rm{N}}/{{\rm{m}}^2}} \right)\) không đổi

\( \to \) Quá trình A là quá trình đẳng áp.

\( \to \) a đúng.

b) Quá trình B gồm 2 quá trình:

+ \({\rm{I}} \to \) III: \({p_I}{V_I} = {p_{III}}{V_{II}} \to \) quá trình đẳng nhiệt

+ \({\rm{III}} \to {\rm{II}}:{V_{{\rm{III\;}}}} = {V_{II}} = 8{\rm{\;}}{{\rm{m}}^3} \to \) quá trình đẳng tích

\( \to \) b sai.

c) Biến thiên nội năng: \({\rm{\Delta }}U = \frac{3}{2}nR{\rm{\Delta }}T\) (chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ).

Mà quá trình A và B có trạng thái đầu và cuối giống nhau nên sự biến thiên nội năng của hệ trong hai quá trình này bằng nhau.

\( \to \) c sai.

d) Trạng thái (I): \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{p_I} = 400\left( {{\rm{N}}/{{\rm{m}}^2}} \right)}\\{{V_I} = 2{\rm{\;}}{{\rm{m}}^3}}\\{{T_1} = T}\end{array}} \right.\)

Ta có: \(\frac{{{V_I}}}{{{T_I}}} = \frac{{{V_{II}}}}{{{T_{II}}}} \Leftrightarrow {T_{II}} = \frac{{{V_{II}}{T_I}}}{{{V_I}}} = \frac{{8.T}}{2} = 4T\)

Biến thiên nội năng của hệ trong quá trình \(B\) là:

\({\rm{\Delta }}U = \frac{3}{2}nR{\rm{\Delta }}T = \frac{3}{2}.nR\left( {{T_2} - {T_1}} \right) = \frac{3}{2}nR\left( {4T - T} \right) = \frac{9}{2}nRT\)

\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}U = \frac{9}{2}{p_I}{V_I} = \frac{9}{2}.400.2 = 3600{\rm{\;J}}\)

\( \to \) d đúng.

Câu 2

PHẦN IV: TỰ LUẬN

Một lượng khí lí tưởng gồm n mol được chứa trong một xi lanh đặt thẳng đứng với pit-tông đậy kín. Xi lanh có dạng hình trụ được làm từ vật liệu dẫn nhiệt rất tốt, với thành có vạch chia để xác định thể tích của khối khí chứa trong nó. Pit-tông có khối lượng không đáng kể và có tiết diện \(S = 5{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\). Pit-tông có thể chuyển động không ma sát dọc theo thân của xi lanh như trong Hình 1a. Các khối trụ giống nhau có cùng khối lượng \({\rm{m}} = 200{\rm{\;g}}\), có thể đặt lên trên pittông như Hình 1b. Biết áp suất và nhiệt độ khí quyển ổn định và có giá trị lần lượt là \({P_o} = {1,01.10^5}{\rm{\;Pa}}\) và \({T_0} = 300{\rm{\;K}}\), gia tốc trọng trường \(g = 9,8{\rm{\;m/}}{{\rm{s}}^2}\).

Một lượng khí lí tưởng gồm n mol được chứa trong một xi lanh đặt thẳng đứng với pit-tông đậy kín. Xi lanh có dạng hình trụ  (ảnh 1)

     a) Đặt lên pit-tông một khối trụ. Xác định áp suất của khối khí trong xi lanh khi pit-tông cân bằng.

     b) Để xác định số mol khí trong bình, một học sinh làm thí nghiệm như sau: Đặt lần lượt các khối trụ lên trên pit-tông và đo thể tích khí tương ứng khi pit-tông nằm cân bằng. Kết quả thu được từ thí nghiệm của học sinh được cho như trong bảng sau:

Số lượng khối trụ đặt trên pit - tông

Thể tích \(V\left( {{{\rm{m}}^3}} \right)\)

5

\({5,2.10^{ - 5}}\)

10

\({4,5.10^{ - 5}}\)

15

\({3,9.10^{ - 5}}\)

20

\({3,5.10^{ - 5}}\)

Dựa trên kết quả thực nghiệm của học sinh, hãy xác định số mol khí trong xi lanh (không yêu cầu đánh giá sai số).

Lời giải

Phương pháp:

a) Xác định áp suất trong xi lanh: \(p = {p_0} + p'\)

Sử dụng công thức tính áp suất: \(p = \frac{F}{S}\)

b) Sử dụng số liệu từ bảng

Xác định áp suất trong xi lanh khi đặt thêm N khối trụ lên pit tong: \(p = {p_0} + p' = {p_0} + \frac{{\left( {{\rm{Nm}}} \right){\rm{.g}}}}{{\rm{S}}}\)

Xây dựng bảng số liệu p tương ứng

Vẽ đồ thị thay đổi p theo \(1/{\rm{V}}\). Xác định hệ số góc.

Xác định số mol: \(n = \frac{{{\rm{tan}}\alpha }}{{RT}}\)

Cách giải:

a) Áp suất khí trong xi lanh:

\(p = {p_0} + p' = {p_0} + \frac{{mg}}{S}\)

\( \Rightarrow p = {1,01.10^5} + \frac{{0,2.9,8}}{{{{5.10}^{ - 4}}}} = {1,05.10^5}{\rm{\;Pa}}\)

b) Khi ta đặt thêm N khối trụ lên pit tong, áp suất khí khi đó:

\(p = {p_0} + p' = {p_0} + \frac{{\left( {{\rm{Nm}}} \right).{\rm{g}}}}{{\rm{S}}}\)

Thay tương ứng ta có bảng số liệu sau:

Số lượng khối trụ trên pittong

Thể tích \(V\left( {{{\rm{m}}^3}} \right)\)

Áp suất khí trong bình

5

\({5,2.10^{ - 5}}\)

\({1,21.10^5}\)

10

\({4,5.10^{ - 5}}\)

\({1,40.10^5}\)

15

\({3,9.10^{ - 5}}\)

\({1,50.10^5}\)

20

\({3,5.10^{ - 5}}\)

\({1,79.10^5}\)

Ta có đồ thị thay đổi của p theo \(1/{\rm{V}}\):

Một lượng khí lí tưởng gồm n mol được chứa trong một xi lanh đặt thẳng đứng với pit-tông đậy kín. Xi lanh có dạng hình trụ  (ảnh 2)

Hệ số góc của đồ thị trên: \({\rm{tan}}\alpha  = nRT = 6,3\)

Số mol khí: \(n = \frac{{{\rm{tan}}\alpha }}{{RT}} = {2,5.10^{ - 3}}{\rm{\;mol}}\)

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP