Câu hỏi:

11/09/2025 10 Lưu

Sau khi học xong bài định luật Boyle, một học sinh tiến hành đo khối lượng của một quả cân và tiến hành như sau: Dùng một một xilanh có tiết diện \(100\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}\) và pít-tông nhẹ. Nhốt bên trong xilanh một lượng khí theo phương thẳng đứng (Hình vẽ). Học sinh này dùng thước đo được khoảng cách từ pít-tông đến đáy xilanh là \({{\rm{h}}_1} = 50\;{\rm{cm}}\), sau đó đặt nhẹ quả cân lên píttông để pít-tông dịch chuyển đến vị trí cân bằng, dùng thước đo được khoảng cách từ pít- tông đến đáy xilanh là \({{\rm{h}}_2} = 40\;{\rm{cm}}\). Biết tại nơi đặt xilanh áp suất khí quyển là \({10^5}\;{\rm{Pa}}\), gia tốc trọng trường \({\rm{g}} = 10\;{\rm{m}}/{{\rm{s}}^2}\). Quá trình đo nhiệt độ khí trong xilanh hầu như không thay đổi.

Khối lượng của quả cân mà học sinh này tiến hành đo là bao nhiêu kilôgam?

Khối lượng của quả cân mà học sinh này tiến hành đo là bao nhiêu kilôgam? (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

\(p\)

\(V\)

\(T\)=const

\({{\rm{p}}_1} = {10^5}\;{\rm{Pa}}\)

\({\rm{S}}{{\rm{h}}_1} = 100.50 = 5000\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}\)

 

\({{\rm{p}}_2}\)

\({\rm{S}}{{\rm{h}}_2} = 100.40 = 4000\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}\)

 

\(pV = \) const \( \Rightarrow {10^5}.5000 = {p_2}.4000 \Rightarrow {p_2} = {1,25.10^5}\;{\rm{Pa}}\)

\({p_2} = {p_0} + \frac{{mg}}{S} \Rightarrow 1,25 \cdot {10^5} = {10^5} + \frac{{m \cdot 10}}{{100 \cdot {{10}^{ - 4}}}} \Rightarrow m = 25\;{\rm{kg}}\)

Trả lời ngắn: 25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Với V tính theo \({{\rm{m}}^3}\) thì \(pV = {10^5}.5000 \cdot {10^{ - 6}} = 500 \Rightarrow p = \frac{{500}}{V}\)

\(Q =  - A = \int_{{V_1}}^{{V_2}} p dV = \int_{{{5000.10}^{ - 6}}}^{{{4000.10}^{ - 6}}} {\frac{{500}}{V}} dV \approx  - 112J\)

Trả lời ngắn: 112

Câu 3

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Để xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá nhóm học sinh đã sử dụng bộ thí nghiệm được bố trí như hình bên gồm: Biến thế nguồn (1); Bộ đo công suất nguồn điện (oát kế) có tích hợp chức năng đo thời gian (2); Nhiệt kế điện tử hoặc cảm biến nhiệt độ (3); Nhiệt lượng kế, kèm dây điện trở (4); Cân điện tử (5). Sau đó cho viên nước đá ở 00C (khối lượng \({\rm{m}} = 25\;{\rm{g}}\)) và một ít nước lạnh ở 00Cvào bình nhiệt lượng kế, sao cho toàn bộ điện trở chìm trong hỗn hợp nước đá. Rồi tiến hành thí nghiệm và kết quả đo được ở bảng dưới đây.

Thời gian t (s)

0

120

240

360

480

600

720

840

960

Nhiệt độ ( ∘C)

0

0

0

0

0

0

0,3

0,8

1,5

Công suất (W)

14,25

14,23

14,19

14,25

14,23

14,24

14,22

14,32

14,26

a) Trong khoảng thời gian từ \({\rm{t}} = 0\) đến \({\rm{t}} = 600\;{\rm{s}}\) nhiệt độ của nước không tăng do nhiệt lượng điện trở tỏa ra đều tỏa hết ra môi trường.

b) Để đo công suất tỏa nhiệt của điện trở nhóm học sinh dùng cân điện tử (5).

c) Công suất trung bình của dòng điện qua điện trở trong nhiệt lượng kế \(\overline {\rm{P}}  = 14,24\;{\rm{W}}\).

d) Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá trong thí nghiệm này là \({3,3.10^5}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\).

Để xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá nhóm học sinh đã sử dụng bộ thí nghiệm được bố trí (ảnh 1)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP