Cho hàm số \(y = f(x) = \frac{{{x^2} + 3x + 3}}{{x + 2}}\) có đồ thị là đường cong \((C)\)
a) Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 3\,;\, - 2} \right)\) và \(\left( { - 2\,;\, - 1} \right)\).
b) Biết hàm số có 2 điểm cực trị khi đó tổng của giá trị cực đại và giá trị cực tiểu bằng \( - 4\).
c) Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là đường thẳng \(y = - x + 1\).
d) Tiếp tuyến với \((C)\) vuông góc với đường thẳng \(x - 3y - 6 = 0\) đi qua điểm \(B\left( { - \frac{3}{2},\frac{3}{2}} \right)\).
Cho hàm số \(y = f(x) = \frac{{{x^2} + 3x + 3}}{{x + 2}}\) có đồ thị là đường cong \((C)\)
a) Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 3\,;\, - 2} \right)\) và \(\left( { - 2\,;\, - 1} \right)\).
b) Biết hàm số có 2 điểm cực trị khi đó tổng của giá trị cực đại và giá trị cực tiểu bằng \( - 4\).
c) Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là đường thẳng \(y = - x + 1\).
d) Tiếp tuyến với \((C)\) vuông góc với đường thẳng \(x - 3y - 6 = 0\) đi qua điểm \(B\left( { - \frac{3}{2},\frac{3}{2}} \right)\).
Quảng cáo
Trả lời:

a) Ta có: \(f(x) = \frac{{{x^2} + 3x + 3}}{{x + 2}} = x + 1 + \frac{1}{{x + 2}}\).
Tâp xác định: \(D = \mathbb{R}\backslash \{ - 2\} \).
Ta có: \(f'\left( x \right) = \frac{{{x^2} + 4x + 3}}{{{{(x + 2)}^2}}}\) ;
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow {x^2} + 4x + 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 1 \Rightarrow y = 1}\\{x = - 3 \Rightarrow y = - 3}\end{array}} \right.\).
Khi đó, ta có bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên suy ra hàm số nghịch biến trên các khoảng \(\left( { - 3\,;\, - 2} \right)\) và \(\left( { - 2\,;\, - 1} \right)\).
b) Dựa vào bảng biến thiên
Ta có:
c) Ta có: \(f\left( x \right) = x + 1 + \frac{1}{{x + 2}}\)
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) - (x + 1)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\frac{1}{{x + 2}}} \right) = 0\); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left[ {f\left( x \right) - (x + 1)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\frac{1}{{x + 2}}} \right) = 0\)
Suy ra \(y = x + 1\) là đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
d) Đường thẳng \((d):x - 3y - 6 = 0\) có hệ số góc \({k_1} = \frac{1}{3}\)
\( \Rightarrow \)Tiếp tuyến của (C) vuông góc với đường thẳng \((d)\) có hệ số góc \({k_2} = - 3\)
Xét phương trình \(f'\left( x \right) = - 3\)
\( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} + 4x + 3}}{{{{(x + 2)}^2}}} = - 3\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x \ne - 2}\\{{x^2} + 4x + 3 = - 3{x^2} - 12x - 12}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x \ne - 2}\\{4{x^2} + 16x + 15 = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - \frac{5}{2} \Rightarrow y = - \frac{7}{2}}\\{x = - \frac{3}{2} \Rightarrow y = \frac{3}{2}}\end{array}} \right.} \right.\)
Tại \(A\left( { - \frac{5}{2}, - \frac{7}{2}} \right)\) có tiếp tuyến \(\left( {{T_1}} \right):y = - 3\left( {x + \frac{5}{2}} \right) - \frac{7}{2} \Leftrightarrow y = - 3x - 11\)
Tại \(B\left( { - \frac{3}{2},\frac{3}{2}} \right)\) có tiếp tuyến \(\left( {{T_2}} \right):y = - 3\left( {x + \frac{3}{2}} \right) + \frac{3}{2} \Leftrightarrow y = - 3x - 3\).
Vậy tiếp tuyến với \((C)\) vuông góc với đường thẳng \(x - 3y - 6 = 0\) đi qua điểm \(B\left( { - \frac{3}{2},\frac{3}{2}} \right)\).
Đáp án: a) Đúng; b) Sai; c) Sai; d) Đúng.Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 500 Bài tập tổng ôn môn Toán (Form 2025) ( 38.500₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 55.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Với \(m = 1\), hàm số có dạng \(y = \frac{{{x^2} + x - 2}}{{x + 3}} = x - 2 + \frac{4}{{x + 3}}\).
a) Ta có \(y' = 1 - \frac{4}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}\); \(y' = 0 \Leftrightarrow 1 - \frac{4}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 1\\x = - 5\end{array} \right.\).
Bảng biến thiên
Dựa vào bảng biến thiên, hàm số có 2 điểm cực trị.
b) Có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ {y - \left( {x - 2} \right)} \right] = 0\) nên \(y = x - 2\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
c) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {3^ + }} \frac{{{x^2} + x - 2}}{{x + 3}} = + \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {3^ - }} \frac{{{x^2} + x - 2}}{{x + 3}} = - \infty \) nên \(x = - 3\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Thay \(x = - 3\) vào \(y = x - 2\) được \(y = 1\).
Do đó giao điểm của tiệm cận đứng và tiệm cận xiên là \(I\left( { - 3;1} \right)\).
d) Ta có: \(y = \frac{{m{x^2} + (3{m^2} - 2)x - 2}}{{x + 3m}} = mx - 2 + \frac{{6m - 2}}{{x + 3m}}\)
* Nếu \(m = \frac{1}{3}\) đồ thị hàm số không tồn tại hai tiệm cận
* Nếu \(m \ne \frac{1}{3}\), đồ thị hàm số có hai tiệm cận
\({d_1}:x = - 3m \Leftrightarrow x + 3m = 0\) và \({d_2}:y = mx - 2 \Leftrightarrow mx - y - 2 = 0\).
\( \Rightarrow \overrightarrow {{n_1}} (1;0),{\rm{ }}\overrightarrow {{n_2}} (m; - 1)\) lần lượt là vectơ pháp tuyến của \({d_1}\) và \({d_2}\).
Góc giữa \({d_1}\) và \({d_2}\) bằng \(45^\circ \Leftrightarrow \cos 45^\circ = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}\)\( \Leftrightarrow \frac{{\left| m \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \Leftrightarrow m = \pm 1\).
Đáp án: a) Đúng; b) Đúng; c) Sai; d) Đúng.
Lời giải
a) Ta có \(y = \frac{{ - {x^2} + x + 1}}{{x + 1}} = - x + 2 - \frac{1}{{x + 1}}\).
Ta có \(y' = \frac{{ - {x^2} - 2x}}{{{{(x + 1)}^2}}}\) ; \(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0}\\{x = - 2}\end{array}} \right.\).
Khi đó ta có bảng biến thiên:
Dựa vào bảng biến thiên, ta có hàm số đồng biến trên các khoảng \(\left( { - 2; - 1} \right)\) và (−1; 0).
b) Dựa vào bảng biến thiên ta có hàm số có hai điểm cực trị.
c) \(y = 0 \Leftrightarrow - {x^2} + x + 1 = 0\) (*).
Phương trình \((*)\) luôn có hai nghiệm phân biệt. Hay \((C)\) luôn cắt \(Ox\) tại hai điểm phân biệt.
d) Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ {y - \left( { - x + 2} \right)} \right] = 0\) nên \(y = - x + 2\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.
Tiệm cận xiên của đồ thị là \(y = - x + 2\) không đi qua \(A(1;2)\).
Đáp án: a) Đúng; b) Đúng; c) Sai; d) Sai.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.