Câu hỏi:

24/09/2025 8 Lưu

Trong giờ thực hành đo độ lớn cảm ứng từ bằng "cân dòng điện" với việc bố trí thí nghiệm được thể hiện như trong Hình (dụng cụ thí nghiệm và các bước thí nghiệm lần lượt được liệt kê ở Bài 10

Trong giờ thực hành đo độ lớn cảm ứng từ bằng

0=90°;L=0,08m;N=200

Lần

\({\rm{I}}({\rm{A}})\)

\({{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\)

\({{\rm{F}}_2}(\;{\rm{N}})\)

\({\rm{F}} = {{\rm{F}}_2} - {{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\)

\({\rm{B}} = \frac{{\rm{F}}}{{{\rm{NIL}}}}({\rm{T}})\)

1

0,2

0,210

0,270

 

 

2

0,4

0,210

0,320

 

 

3

0,6

0,210

0,380

 

 

Trung bình

     

 

\(\overline {\rm{B}}  = \)

Biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của các ampe kế lần lượt là 2 A và \(0,1\;{\rm{A}}\).

a) Giá trị độ lớn cảm ứng từ thu được ở các lần đo có sự khác nhau do có sai số trong quá trình đo đạc, thu thập và xử lí số liệu.

b) Giá trị trung bình của độ lớn cảm ứng từ thu được trong thí nghiệm này là \(0,0176\;{\rm{T}}\) (làm tròn đến 4 chữ số thập phân sau dấu phẩy).

c) Trong quá trình điều chỉnh dòng điện, giá trị của cường độ dòng điện đọc được từ ampe kế có thể bằng \(0,25\;{\rm{A}}\).

d) Kết quả phép đo cảm ứng từ thu được từ thí nghiệm trên biểu diễn là: \({\rm{B}} = 0,0179 \pm 0,0006\) (T) (làm tròn đến 4 chữ số thập phân sau dấu phẩy).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Đúng

 
 
0=90°;L=0,08m;N=200

Lần

\({\rm{I}}({\rm{A}})\)

\({{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\)

\({{\rm{F}}_2}(\;{\rm{N}})\)

\({\rm{F}} = {{\rm{F}}_2} - {{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\)

\({\rm{B}} = \frac{{\rm{F}}}{{{\rm{NIL}}}}({\rm{T}})\)

1

0,2

0,210

0,270

0,06

0,01875

2

0,4

0,210

0,320

0,11

11/640

3

0,6

0,210

0,380

0,17

17/960

Trung bình

     

 

\(\overline {\rm{B}}  = \)

\(\bar B = \frac{{0,01875 + \frac{{11}}{{640}} + \frac{{17}}{{960}}}}{3} = \frac{{103}}{{5760}} \approx 0,0179T \Rightarrow \)b) Sai

Độ chia nhỏ nhất trên ampe kế là 0,1 nên giá trị đọc được phải là bội số của \(0,1 \Rightarrow \) c) Sai

\(\Delta B = \frac{{\left| {\frac{{103}}{{5760}} - 0,01875} \right| + \left| {\frac{{103}}{{5760}} - \frac{{11}}{{640}}} \right| + \left| {\frac{{103}}{{5760}} - \frac{{17}}{{960}}} \right|}}{3} \approx 0,0006T\)

Vậy \(B = \bar B \pm \Delta B = 0,0179 \pm 0,0006T \Rightarrow \) d) Đúng

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 4

A. khối lượng phân tử khí tăng nên va chạm với thành bình mạnh hơn, làm áp suất tăng.

B. số lượng phân tử tăng nên số va chạm vào thành bình tăng lên, làm áp suất tăng.

C. các phân tử khí chuyển động nhanh hơn, va chạm vào thành bình mạnh hơn, làm áp suất tăng.

D. các phân tử khí chuyển động chậm hơn, va chạm vào thành bình yếu hơn, làm áp suất tăng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lực liên kết giữa các phân tử càng mạnh thì khoảng cách giữa chúng càng nhỏ. Chọn D

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Bóng đèn sợi đốt (bóng đèn dây tóc) còn gọi tắt là bóng đèn tròn, là loại bóng đèn trước đây được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đèn sợi đốt được người dân sử dụng để kích thích cây ra hoa trái vụ, thu hoạch được sản lượng cao hơn. Tuy nhiên, hiệu suất phát sáng của loại đèn này thấp, điện năng tiêu thụ nhiều, gây lãng phí nên ngày nay đèn này đã được thay thế bởi các loại đèn tiết kiệm năng lượng hơn như đèn LED, Compact,. Bộ phận chính của đèn sợi đốt gồm: sợi đốt làm bằng Wolfram, chịu được nhiệt độ cao; bóng thuỷ tinh làm bằng thuỷ tinh chịu nhiệt, bên trong được bơm khí trơ ở áp suất thấp.

a) Có thể sử dụng dây Đồng để làm sợi đốt thay cho Wolfram giúp tăng độ sáng của bóng đèn.

b) Coi thuỷ tinh dãn nở không đáng kể, thể tích khí trong bóng đèn coi như không đổi. Khi đèn sáng nhiệt độ của sợi đốt tăng cao làm nhiệt độ khí trong bóng đèn tăng lên làm cho áp suất khí bên trong bóng thủy tinh của đèn giảm xuống.

c) Trong bóng thuỷ tinh cần phải bơm đầy khí trơ ở áp suất thấp để tránh đèn bị nổ trong quá trình sử dụng và giúp tăng tuổi thọ của đèn.

d) Nhiệt độ khi đèn sáng có thể đạt tới 2600C, coi áp suất khí trong bóng đèn lúc đó bằng với áp suất khí quyển là 1 atm . Áp suất khí trong bóng đèn khi đèn chưa sáng ở nhiệt độ 250C xấp xỉ \(0,65\;{\rm{atm}}\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP