Câu hỏi:

25/09/2025 34 Lưu

Một cái thước đo (đơn vị cm ) được đặt dọc theo một nhiệt kế thủy ngân chưa được chia vạch như hình bên dưới. Trên nhiệt kế (đơn vị 0C chi đánh dấu điểm đóng băng và điểm sôi của nước tinh khiết ở áp suất tiêu chuẩn. Biết rằng thang đo của nhiệt kế thuỷ ngân là thang đo tuyến tính.

Một cái thước đo (đơn vị cm ) được đặt dọc theo một nhiệt kế thủy ngân chưa được chia vạch như hình bên dưới. Trên nhiệt kế (đơn  (ảnh 1)

a) Nhiệt kế thủy ngân hoạt động dựa vào tính chất giãn nở vì nhiệt của chất lỏng.

b) Nhiệt độ sôi của nước tinh khiết ở áp suất tiêu chuẩn là 1000C

c) Nếu chiều dài cột thủy ngân trong ống dịch chuyển từ vị tri 5 cm đến 6 cm thì có nghĩa là nhiệt độ đã tăng thêm 100C

d) Giá trị nhiệt độ đang hiển thị trên nhiệt kế là 560C.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Đúng

b) Đúng

c) Đúng. Từ 1 cm đến 11 cm tương ứng với 00C đến 1000C tăng 1 cm ứng với tăng 100C

d) Đúng. t = (6,6 - 1) cdot 10 = 560C

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

a) Đúng

b) Sai. Nếu đóng nắp thì hơi nước không thoát ra ngoài được

c) Sai.

\(Q = Pt = 1200 \cdot 6 \cdot 60 = 432000\;{\rm{J}}\)

\(L = \frac{Q}{{\Delta m}} = \frac{{432000}}{{(528 - 358) \cdot {{10}^{ - 3}}}} \approx 2,54 \cdot {10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\)

                 d) Đúng

                 \({Q_d} = \Delta m{L_d} = (528 - 358) \cdot {10^3} \cdot 2,3 \cdot {10^6} = 391000\;{\rm{J}}\)

                 \(Q - {Q_d} = 432000 - 391000 = 41000\;{\rm{J}} = 41\;{\rm{kJ}}\)

Câu 4

A. Thả nước đá ở 00Cvào trong bình cách nhiệt, sau đó đun nóng trực tiếp bình đến khi nước sôi để đo lượng nhiệt cần làm tan chảy hoàn toàn nước đá.

B. Thả nước đá ở 00C vào nước ấm có trong bình nhiệt lượng kế, đo sự thay đổi nhiệt độ và khối lượng của nước trước và sau khi nước đá tan chảy hoàn toàn.

C. Thả nước đá vào bình nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ ban đầu của nước đá, sau đó dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước khi nước đá tan chảy hoàn toàn.

D. Thả nước đá vào trong không khi và đo nhiệt độ môi trường để tính nhiệt độ tan chảy của nước đá.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Phương pháp đổ muối lê̂n đường vào mùa đông là một kỹ thuật phổ biến để giåm nguy cơ tai nạn do băng tuyết trên đường, đặc biệt ở các khu vực có khí hậu lạnh. Cách làm này lợi dụng tính chất hạ nhiệt độ nóng chảy của băng, và nó phụ thuộc vào phần trăm khối lượng của muối có trong băng. Khi cho một lượng muối NaCl vào băng, các ion \({\rm{N}}{{\rm{a}}^ + }\)và \({\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }\)sẽ làm gián đoạn cấu trúc mạng tinh thể của nước đá. Điều này dẫn đến việc các phân tử nước khó kết tinh lại thành băng, do đó cần nhiệt độ thấp hơn để nước đá có thể đông cứng lại. Hình 1 và Hình 2 lần lượt là đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy và của nhiệt nóng chảy riêng của băng vào phần trăm khối lượng của muối có trong băng.

                

a) Khi băng có chứa muối thì nhiệt độ nóng chảy của nó sẽ lớn hơn 00C

b) Khi phần trăm khối lượng của muối có trong băng càng lớn thì nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng của băng đều giảm.

c) Khi lấy thịt và cá từ tủ đông ra sử dụng, ta ngâm chúng vào trong chậu nước muối thì thịt và cá sẽ rã đông lâu hơn so với việc ta để chúng trong không khi.

d) Giả sử ta cung cấp nhiệt lượng 650 kJ làm nóng chảy hoàn toàn một lượng bằng tại nhiệt độ nóng chảy của nó là -60C thì khối lượng muối có trong lượng băng này là 200 gam.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP