Từ văn bản Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về số phận của những người nông dân trước Cách mạng tháng 8.
Từ văn bản Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về số phận của những người nông dân trước Cách mạng tháng 8.
Quảng cáo
Trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: suy nghĩ về số phận của những người nông dân trước Cách mạng tháng 8.
- Hệ thống ý:
a. Hoàn cảnh sống và thân phận nhỏ bé
+ Người nông dân bị bần cùng hóa, phải rời quê đi làm thuê cho địa chủ hoặc chủ Tây để kiếm sống.
+ Cuộc đời lam lũ, nghèo đói, sống trong thân phận thấp hèn, luôn bị khinh rẻ, coi thường.
b. Nỗi khổ về tinh thần
+ Không chỉ cực nhọc về thể xác, họ còn chịu nhiều nỗi đau tinh thần: mất vợ, mất con, mất cả quyền làm người.
+ Cái chết thương tâm của Tề trong truyện Mò Sâm Panh là minh chứng rõ nét: sự vô tâm, lạnh lùng của giai cấp thống trị với mạng sống người nghèo.
c. Nguyên nhân
+ Do chế độ thực dân nửa phong kiến tàn bạo, chà đạp quyền sống của con người.
+ Xã hội bất công, nghèo đói, chiến tranh khiến người nông dân rơi vào bế tắc.
d. Tấm lòng cảm thông
+ Nhà văn Nam Cao qua tác phẩm bày tỏ sự xót xa, thương cảm sâu sắc cho thân phận người nông dân.
=> Số phận đau khổ của người nông dân trước Cách mạng gợi nhắc ta trân trọng hơn cuộc sống tự do, hạnh phúc hôm nay.
+ Biết ơn những người đã làm nên Cách mạng tháng Tám để “người cày có ruộng”, nhân dân có quyền sống, quyền làm người.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ bài thơ để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ về số phận của những người nông dân trước Cách mạng tháng 8.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Đọc Mò Sâm Panh của Nam Cao, ta không khỏi xót xa trước số phận những người nông dân trước Cách mạng tháng Tám. Họ vốn là những người thật thà, hiền lành, chịu thương chịu khó nhưng lại sống kiếp đời nghèo khổ, lam lũ, bị coi rẻ trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Bác bếp Tư trong truyện là một người cha hiền lành, thương con hết mực, nhưng sự nghèo túng và địa vị thấp hèn khiến bác luôn sợ sệt, cam chịu trước bọn chủ. Cái chết thương tâm của Tề – con trai bác – càng cho thấy mạng sống của người nông dân khi ấy rẻ rúng đến mức nào: chết ngay trong bể nước mà vẫn phải che giấu, sợ hãi, lo bị đuổi việc. Qua đó, Nam Cao đã vạch trần bộ mặt vô tâm, tàn nhẫn của giai cấp thống trị và bày tỏ lòng cảm thương sâu sắc đối với những kiếp người nhỏ bé, khổ đau. Hình ảnh bác bếp Tư và Tề là tiếng kêu thương cho số phận hàng triệu người nông dân Việt Nam trước Cách mạng, để từ đó ta càng thêm trân trọng cuộc sống tự do, hạnh phúc hôm nay.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích đoạn trích phần đọc hiểu “Mò sâm panh” của Nam Cao.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nam Cao: nhà văn hiện thực xuất sắc, có biệt tài khắc họa số phận và tâm lí con người.
- Giới thiệu đoạn trích Mò Sâm Panh: tiêu biểu cho bút pháp hiện thực sắc sảo và lòng cảm thương sâu sắc với số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám.
- Nêu vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
* Thân bài:
a. Nội dung đoạn trích
- Bác bếp Tư: người cha hiền lành, yêu con, nhưng sợ sệt, cam chịu trước bọn chủ thực dân.
- Tề: cậu bé ngoan ngoãn, thương cha, muốn giúp cha vớt chai rượu, nhưng chết thảm thương trong bể nước.
- Cái chết của Tề: bi kịch đau xót, cho thấy thân phận rẻ rúng của người nông dân dưới xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Thái độ vô cảm, lạnh lùng của bọn chủ với cái chết của Tề: đại diện cho giai cấp thống trị tàn nhẫn, chỉ coi người làm như công cụ phục vụ.
- Giá trị nhân đạo: niềm cảm thương sâu sắc của Nam Cao trước số phận khổ đau của những kiếp người bé nhỏ.
b. Nghệ thuật đặc sắc
- Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn nửa hài hước nửa chua xót.
- Miêu tả tâm lí tinh tế: nỗi sợ hãi, sự đau đớn của bác bếp Tư khi mất con.
- Xây dựng tình huống độc đáo: cái chết thương tâm xảy ra ngay trong tình huống tưởng chừng như hài hước.
- Ngôn ngữ đời thường, giàu sức gợi, khắc họa tính cách nhân vật sắc nét.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của đoạn trích.
- Đánh giá nghệ thuật viết truyện ngắn tài hoa của Nam Cao.
- Liên hệ: Gợi suy nghĩ về thân phận con người trong xã hội cũ và trân trọng cuộc sống tự do, hạnh phúc hôm nay.
Bài viết tham khảo
Nam Cao là một trong những cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Ông nổi tiếng với những truyện ngắn giàu giá trị nhân đạo, thấm đẫm tinh thần phê phán xã hội đương thời. Đoạn trích “Mò sâm banh” là một tác phẩm đặc sắc, vừa mang màu sắc trào phúng, vừa gợi nhiều suy ngẫm về số phận con người lao động.
Trước hết, đoạn trích mở ra bằng hình ảnh bác bếp Tư – một người cẩn trọng, hiền lành, yêu thương con cái. Chi tiết bác Tư quý cái bể nước “gần bằng vợ mình, thậm chí còn hơn vợ” vừa khắc họa tính cách tiết kiệm, cẩn thận, vừa gợi nét hài hước nhẹ nhàng. Tình huống bắt đầu khi bác lỡ đánh rơi chai sâm banh xuống bể. Sợ bẩn nước, bác không dám mò xuống mà để con trai là Tề tắm rửa sạch sẽ rồi lặn xuống lấy. Chính tình huống tưởng chừng đơn giản ấy lại mở ra bi kịch đau đớn: vì sự cố bất ngờ khi ông chủ về, Tề mắc kẹt dưới bể và chết ngạt.
Nam Cao đã rất tài tình khi kết hợp yếu tố hài hước và bi kịch trong cùng một câu chuyện. Từ nỗi sợ hãi, lúng túng của bác Tư trước ông chủ đến việc ông chủ hiểu lầm bác đang giấu gái trong buồng, tất cả tạo nên những chi tiết gây cười. Nhưng ẩn sau tiếng cười ấy là sự chua xót: chỉ vì một chai sâm banh vô nghĩa mà một sinh mạng nhỏ bé đã bị cướp đi. Sự đối lập ấy làm nổi bật giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Qua đoạn trích, Nam Cao không chỉ phơi bày số phận bi thảm của người lao động nghèo mà còn phê phán xã hội thực dân phong kiến bất công, nơi tính mạng con người bị coi nhẹ, nơi tiếng nói của người nghèo chẳng mấy ai quan tâm. Đồng thời, tác phẩm còn thể hiện tình phụ tử sâu nặng của bác Tư với con trai – tình cảm vừa chân chất vừa cảm động.
Như vậy, “Mò sâm banh” là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách Nam Cao: tình huống độc đáo, ngôn ngữ sinh động, đan xen chất trào phúng và hiện thực. Tác phẩm gợi cho người đọc niềm thương cảm trước số phận con người trong xã hội cũ, đồng thời khơi dậy khát vọng về một cuộc sống công bằng, nhân ái hơn.
Lời giải
Ngôi thứ ba.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.