Câu hỏi:

29/10/2025 171 Lưu

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những hậu quả của tục lệ hôn nhân ép buộc.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Trình bày suy nghĩ về những hậu quả của tục lệ hôn nhân ép buộc.

- Hệ thống ý: Hậu quả của tục hôn nhân ép buộc:

+ Dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, có thể đổ vỡ

+ Đẩy con mình vào đau khổ, có thể dẫn tới cái chết

+ Làm tan vỡ những mối tình tươi đẹp

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về những hậu quả của tục lệ hôn nhân ép buộc.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Tục lệ hôn nhân ép buộc là một trong những hủ tục nặng nề, để lại nhiều hậu quả đau lòng cho con người và xã hội. Trong Tiễn dặn người yêu, cô gái Mường rơi vào bi kịch khi bị cha mẹ gả cho người mình không yêu, bất chấp tiếng kêu cứu tuyệt vọng của nàng. Nỗi đau đớn ấy không chỉ là nước mắt của một cô gái bị tước đoạt quyền tự do yêu đương mà còn là tiếng khóc chung của biết bao phận người chịu cảnh hôn nhân cưỡng ép. Hôn nhân ép buộc khiến con người sống trong khổ đau, không tìm được hạnh phúc thật sự, thậm chí dẫn đến bi kịch tan vỡ hoặc cái chết. Nó cũng làm tan nát những mối tình đẹp đẽ, phá hủy giá trị nhân văn của tình yêu chân chính và làm thui chột khát vọng hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Từ đó, mỗi người chúng ta cần nhận thức rõ: tình yêu và hôn nhân chỉ thật sự có ý nghĩa khi được xây dựng trên sự tự nguyện và đồng cảm, chứ không phải từ ép buộc hay toan tính vật chất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu đoạn trích: “Tiễn dặn người yêu” là một truyện thơ đặc sắc về cả mặt chủ đề tư tưởng lẫn nghệ thuật của dân tộc Thái.

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một đoạn trích tiêu biểu – đó là đoạn trích nói về tâm trạng đau khổ của cô gái khi tình yêu tan vỡ vì bị cha mẹ ép gả cho người mà mình không yêu.

* Thân bài:

1. Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề:

a. Xác định chủ đề: Đoạn trích là nỗi lòng đau khổ của cô gái khi bị gả bán cho người mà mình không yêu. Đoạn trích thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với cô gái nói riêng và những người phụ nữ bị ép buộc tình duyên nói chung; đồng thời phê phán những hủ tục hôn nhân sắp đặt trong xã hội cũ.

b. Phân tích, đánh giá chủ đề:

- Chủ đề hôn nhân ép buộc là một chủ đề tương đối quen thuộc trong truyện thơ nói riêng và trong văn học nói chung.

- Đoạn trích đã tập trung diễn tả cái tâm trạng đau đớn đến cùng cực: “nát ruột gan”, hoàn cảnh đơn độc một mình của cô gái, khi mà cô bị ép gả cho người mình không yêu, và cũng đồng nghĩa với việc không đến được với người mà cô yêu mến. Việc cha mẹ gả cô khi “em còn trên nương/ khi em đang ngoài ruộng” cho thấy sự độc đoán của cha mẹ đối với con cái trong xã hội cũ, ở đó, quyền tự do yêu đương không được tôn trọng. Chi tiết cô gái gọi mọi người giúp mình nhưng ai cũng từ chối cho thấy việc ép gả đã trở thành một tập quán xã hội, và những chàng trai cô gái tự do yêu đương trở thành đơn độc, yếu ớt trước số đông. Cái tập quán hôn nhân sắp đặt mạnh tới nỗi mà dường như nó đã trở thành một lẽ tự nhiên, hình ảnh con chim cúc cu hót: “bố gả chổng cho đừng chối cô à” cho thấy điều đó.

- Dù không phát biểu trực tiếp, nhưng qua đoạn trích, ta cũng có thể thấy được thái độ của tác giả dân gian, họ đứng về phía cô gái, đứng về phía hạnh phúc chính đáng của những người yêu nhau. Chính vì đồng cảm với cô gái và căm phẫn hôn nhân sắp đặt, nên những lời thơ nói về cô gái vang lên thật tha thiết, chất chứa biết bao những nỗi niềm. Những câu thơ cuối của đoạn trích vừa là lời tự thán của cô gái, nhưng cũng đồng thời là lời bình luận của tác giả dân gian về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ: “ngẫm thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa/ bằng con chẫu chuộc thôi”.

3. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật:

- Ngôi kể: Đoạn trích được kể từ ngôi thứ nhất, nhân vật xưng “em”. Từ điểm nhìn của người trong cuộc này, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật được bộc lộ một cách trực tiếp, chân thực, có sức tác động mạnh đến người đọc/ nghe.

- Hình ảnh: Tất cả các hình ảnh trong đoạn trích này đều tập trung làm nổi bật tâm trạng đau khổ của cô gái khi bị cha mẹ ép gả cho người mình không yêu.

+ Đó là tâm trạng tan nát “như nặn nến sáp không nên/ như ôm cây to không xuể”. Nỗi đau khổ quá lớn vượt ra ngoài tầm tưởng tượng, ngoài tầm kiểm soát của con người.

+ Hình ảnh “bác trai bác gái nhà trên”, chú thím nhà dưới, chị em dâu rể trong nhà vừa nói về những người thân thích, vừa biểu tượng cho xã hội. Họ đã “ăn miếng trầu người mang tới gửi/ Miếng cau người mang tới dạm/ Dây trầu không người đã tới cuốn leo”. Hình ảnh cau trầu biểu tượng cho hôn nhân, cho tập tục cưới hỏi của xã hội, và việc họ đã ăn miếng trầu, miếng cau, hình ảnh “dây trầu không người đã tới cuốn leo” là biểu tượng cho việc họ đã bị ràng buộc vào tập tục hôn nhân ép buộc, họ tuân phục tập tục đó, nên không thể giúp đỡ cô gái. Như vậy, vì tuân theo hủ tục, mọi người đều quay lưng, cả xã hội đều quay lưng lại với cô gái.

+ Hình ảnh “con chim cúc cu” là biểu tượng của thiên nhiên. Con chim cúc cu cũng khuyên cô gái nên chấp thuận việc cha mẹ gả chồng cho cô gái, có nghĩa là tập tục ấy đã quen thuộc đến nỗi dường như trở thành một thứ quy luật hiển nhiên, một sức mạnh không thể chống trả, hiển nhiên như “cây tre nó thành giấy/ cây nứa nó thành ống”.

+ Sức mạnh của tập tục ấy còn thể hiện ở những hình ảnh ở đoạn cuối: “Lời đã trao lời liền như chiếc chiếu/ Lời đã trao như dao sắc chặt dong/ Như lá dong kia đã lót ủ men nồng”. Đó là một sức mạnh ghê gớm mà cô gái không thể cưỡng lại.

- Bút pháp miêu tả: Đoạn trích sử dụng ngôn ngữ vừa giàu cảm xúc, vừa giàu hình ảnh, nhiều so sánh ví von. Chính những yếu tố đó đã góp phần miêu tả một cách sinh động, sâu sắc tình trạng cô độc cũng như tâm trạng đau đớn của cô gái.

* Kết bài:

- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Với sự kết hợp của các yếu tố nghệ thuật đặc sắc, đoạn trích đã cho ở trên đã thể hiện một cách thấm thía nỗi đau của cô gái khi bị ép gả cho người mình không yêu, nỗi đau vì tình yêu tan vỡ.

- Nêu ý nghĩa của đoạn trích đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích đã cho ta có thêm hiểu biết về đời sống sinh hoạt và tình cảm của người dân tộc Thái trong xã hội xưa; đồng thời là lời nhắn nhủ hãy lên án những hủ tục, hãy bảo vệ quyền tự do yêu đương của mỗi con người.  

Bài văn tham khảo

“Tiễn dặn người yêu” là một trong những truyện thơ dân gian đặc sắc của dân tộc Thái, thể hiện sâu sắc khát vọng hạnh phúc và nỗi đau thân phận của con người trong xã hội xưa. Đoạn trích nói về tâm trạng của cô gái khi biết mình bị cha mẹ ép gả cho người không yêu là một phần tiêu biểu, vừa thể hiện chủ đề nhân văn sâu sắc, vừa cho thấy những nét đặc sắc về nghệ thuật trong truyện thơ này.

Đoạn trích trước hết thể hiện nỗi đau khổ tột cùng của cô gái khi tình yêu tan vỡ bởi hôn nhân ép buộc. Nàng và người yêu từng gắn bó tha thiết, nhưng vì cha mẹ ham giàu, nàng bị gả cho người khác. Từ đó, cô gái rơi vào bi kịch của sự tuyệt vọng và cô đơn giữa những ràng buộc khắt khe của tập tục. Nỗi đau của cô được diễn tả qua những hình ảnh ví von: “Nghĩ đến anh mà nát ruột gan/ Như nặn nến sáp không nên/ Như ôm cây to không xuể.” Nỗi đau ấy vượt ngoài sức chịu đựng của con người. Nàng chạy khắp nơi cầu cứu nhưng tất cả đều từ chối, vì họ cũng đã “ăn gói trầu nhỏ người mang tới gửi/ Gói cau con người mang tới dạm.” Những lời đáp ấy phơi bày thực tế xã hội phong kiến nơi quyền tự do hôn nhân bị chà đạp, con người phải cúi đầu trước những tập tục vô lý. Cả thiên nhiên cũng như đồng lõa, khi chim cúc cu cất tiếng: “Bố gả chồng cho đừng chối cô à!” Tập tục hôn nhân sắp đặt đã trở thành một sức mạnh tàn nhẫn, trói buộc con người vào nỗi đau định mệnh. Ẩn sau những lời thơ ấy là tiếng nói đồng cảm và phẫn uất của tác giả dân gian: đồng cảm với cô gái bị ép duyên và phê phán gay gắt hủ tục bất công, phản nhân tính. Những câu thơ cuối: “Ngẫm thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa/ Bằng con chẫu chuộc thôi” là tiếng tự thương đau đớn của người phụ nữ, cũng là tiếng nói tố cáo thân phận nhỏ bé, bị chà đạp trong xã hội cũ.

Không chỉ giàu giá trị nội dung, đoạn trích còn đặc sắc về nghệ thuật. Trước hết là việc sử dụng ngôi kể thứ nhất, nhân vật “em” tự xưng khiến lời thơ trở nên chân thực, cảm xúc và thấm thía. Hệ thống hình ảnh so sánh, ẩn dụ được sử dụng dày đặc, gợi hình, gợi cảm: “nặn nến sáp không nên”, “ổm cây to không xuể”, “dao sắc chặt dong”, “lá dong kia đã lót ủ men nồng”... Những hình ảnh quen thuộc từ đời sống lao động của người Thái đã làm cho cảm xúc bi thương của cô gái trở nên cụ thể, gần gũi mà ám ảnh. Nghệ thuật lặp cú pháp trong những lời cầu cứu “giúp cháu với… giúp tôi với…” cùng giọng điệu than van, ai oán được sử dụng tài tình, giúp khắc họa rõ bi kịch của một con người bị dồn đến bước đường cùng. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính, chân chất mà tinh tế, thấm đẫm âm hưởng dân ca miền núi, thể hiện sinh động tâm hồn và lối tư duy hình tượng của người Thái.

Bằng ngòi bút dân gian tài hoa, đoạn trích trong “Tiễn dặn người yêu” đã phản ánh chân thực bi kịch tình yêu bị cưỡng ép và thân phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ. Qua đó, tác phẩm thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc: khát vọng tự do, khát vọng được yêu thương và sống đúng với trái tim mình. Đoạn thơ cũng nhắc nhở con người hôm nay hãy biết trân trọng tự do, hạnh phúc và đấu tranh loại bỏ mọi hủ tục, bất công trong cuộc sống.

Lời giải

Nhân vật chính: cô gái.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP