Từ văn bản trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người.
Từ văn bản trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người.
Câu hỏi trong đề: 10 Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 phần Bi kịch !!
Quảng cáo
Trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Suy nghĩ về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người
- Hệ thống ý:
+ Lửa giúp con người nấu chín thức ăn, đun sôi nước uống, tiến đến cuộc sống văn minh
+ Lửa giúp con người sưởi ấm, chống lại giá lạnh
+ Trong xã hội xưa, lửa giúp tạo nên ánh sáng, cũng là thứ vũ khí để xua đuổi thú dữ.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ, quan điểm về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Lửa là một trong những phát minh vĩ đại nhất trong lịch sử loài người, mở ra bước ngoặt to lớn trong tiến trình văn minh nhân loại. Trong thần thoại Hy Lạp, Prô-mê-tê đã dám ăn cắp lửa của thần Dớt đem xuống cho con người, bởi ông hiểu rằng lửa là biểu tượng của ánh sáng, tri thức và sự sống. Lửa giúp con người nấu chín thức ăn, đun sôi nước uống, nhờ đó thoát khỏi cảnh ăn lông ở lỗ và dần tiến tới cuộc sống văn minh. Lửa mang lại hơi ấm, giúp con người chống lại giá lạnh khắc nghiệt của thiên nhiên, đồng thời là công cụ để xua đuổi thú dữ, bảo vệ sự sống. Không chỉ có giá trị vật chất, lửa còn mang ý nghĩa tinh thần sâu sắc — là biểu tượng của niềm tin, của khát vọng sống và của trí tuệ soi sáng con đường phát triển của nhân loại. Chính ngọn lửa ấy đã khơi dậy sức mạnh sáng tạo, giúp con người làm chủ thiên nhiên, vươn tới những đỉnh cao của văn minh. Có thể nói, nhờ có lửa, con người mới thực sự bước ra khỏi bóng tối hoang dại để trở thành “con người” đúng nghĩa.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Sử, Địa, GD KTPL 11 cho cả 3 bộ Kết nối, Chân trời, Cánh diều VietJack - Sách 2025 ( 38.000₫ )
- Trọng tâm Hóa học 11 dùng cho cả 3 bộ sách Kết nối, Cánh diều, Chân trời sáng tạo VietJack - Sách 2025 ( 58.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
PTBĐ chính: tự sự.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá hình tượng nhân vật Prô-mê-tê trong đoạn trích đã cho.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
+ Giới thiệu đoạn trích: “Prô-mê-tê bị xiềng” là một vở bi kịch đặc sắc của tác giả Ét-sin. Đoạn trích ở phần đọc hiểu là một trong những đoạn trích tiêu biểu của vở kịch. Đoạn trích là lời tâm sự của thần Prô-mê-tê kể về những việc mà thần đã làm để giúp đỡ loài người.
+ Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích hình tượng nhân vật trung tâm của đoạn trích, đó là hình tượng nhân vật Prô-mê-tê.
* Thân bài:
1. Prô-mê-tê là một vị thần có tấm lòng nhân ái, độ lượng, luôn suy nghĩ cho con người. Điều đó được chính thần thừa nhận trong đoạn trích: Mà chứng tỏ tấm lòng ta độ lượng/ Đã tưới nhuần ân huệ khách phù sinh.
2. Prô-mê-tê là vị thần có công lao to lớn đối với loài người: Thần đã dạy dỗ con người, khiến họ từ khờ dại như “những phường con trẻ” trở nên thông minh tài giỏi.
+ Trước khi được thần Prô-mê-tê dạy bảo, con người là những kẻ có mắt không nhìn, có tai không nghe thấy, nhìn nhận mọi sự một cách mờ mịt; không biết xây nhà, xẻ gỗ; không biết phân biệt bốn mùa
+ Từ khi thần Prô-mê-tê đến, thần đã dạy cho con người biết nhận thức, biết đặt ra thời gian, biết nghiên cứu khoa học, biết đến các con số và chữ cái, biết thuần hóa động vật để phục vụ sản xuất, biết tạo ra xe ngựa, tạo ra những con thuyền đi biển.
3. Tuy vậy, vì những việc làm hữu ích đó đối với loài người, thần lại phải gánh chịu bi kịch: bị trừng phạt, chịu đau thương mà không có cách nào tự giải thoát cho chính mình.
=> Thông qua đoạn trích, ta thấy hình tượng nhân vật Prô-mê-tê hiện lên là một vị thần đầy lòng thương yêu con người, đã có công lao to lớn đối với sự tiến bộ của loài người. Thông qua hình tượng thần Prô-mê-tê., đoạn trích cũng thể hiện cái nhìn của người xưa trong việc tìm cách lí giải sự xuất hiện của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống của con người.
4. Nghệ thuật:
- Sử dụng lời văn vần giàu nhạc điệu, giàu hình ảnh
- Xây dựng nhân vật mang tính biểu tượng, nhằm mục đích lí giải nguồn gốc cuộc sống văn minh của loài người
* Kết bài:
- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Đoạn trích đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Prô-mê-tê, một vị thần có tâm hồn nhân hậu, cao đẹp, có công lao to lớn đối với loài người.
- Nêu ý nghĩa của đoạn trích đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích trên đã giúp ta hiểu được sự cảm nhận của người Hy Lạp xưa về hình ảnh của các vị thần, cũng như trí tưởng tượng bay bổng của họ trong việc lý giải nguồn gốc nền văn minh của loài người.
Bài viết tham khảo
Trong kho tàng văn học Hy Lạp cổ đại, thần thoại là thể loại phản ánh rõ nét trí tưởng tượng phong phú và khát vọng lý giải thế giới của con người xưa. Trong đó, vở bi kịch “Prô-mê-tê bị xiềng” của nhà viết kịch Êxkhin là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện sâu sắc tinh thần nhân đạo và niềm tin vào con người. Đoạn trích được học trong chương trình Ngữ văn là lời tâm sự của thần Prô-mê-tê kể về những việc mình đã làm để giúp loài người. Qua đoạn trích, hình tượng nhân vật Prô-mê-tê hiện lên như một vị thần nhân hậu, dũng cảm, hi sinh vì con người – biểu tượng cho tinh thần đấu tranh vì sự tiến bộ của nhân loại.
Trước hết, Prô-mê-tê là một vị thần có tấm lòng nhân ái, độ lượng, luôn hướng về con người. Dù bản thân là thần linh, sống giữa đỉnh Ô-lym-pơ cao quý, nhưng Prô-mê-tê không quay lưng với những phận người yếu đuối. Thần thương con người “phù sinh” và sẵn sàng “tưới nhuần ân huệ” để họ có thể sống tốt hơn. Chính tấm lòng nhân hậu đó đã khiến thần dám chống lại mệnh lệnh của thần Dớt, đem lửa thiêng từ trời xuống ban cho nhân gian. Tình thương của thần không chỉ dừng ở lòng trắc ẩn mà còn là ý chí hành động vì hạnh phúc của con người.
Không chỉ giàu lòng nhân ái, Prô-mê-tê còn là vị thần có công lao to lớn đối với sự phát triển của loài người. Trước khi có thần, con người ngu dốt, yếu ớt, “có mắt mà không nhìn, có tai mà không nghe”, không biết phân biệt bốn mùa, không biết xây nhà, cày cấy. Nhờ có Prô-mê-tê, họ mới biết đến chữ viết, con số, biết tính thời gian, nghiên cứu thiên văn, thuần hóa động vật, tạo ra phương tiện đi lại và sản xuất. Từ chỗ là những sinh linh mù mịt, con người đã trở nên thông minh, sáng tạo, làm chủ tự nhiên. Như vậy, Prô-mê-tê chính là người khơi nguồn ánh sáng văn minh, người mở đường cho sự tiến bộ của nhân loại.
Tuy nhiên, vì hành động dám chống lại Dớt để cứu giúp con người, Prô-mê-tê phải chịu hình phạt khủng khiếp: bị xiềng vào vách đá, ngày ngày bị chim ưng đến rỉa gan mà không thể chết, cũng chẳng thể tự giải thoát. Đây là bi kịch của người anh hùng nhân đạo – dám hi sinh bản thân vì lý tưởng cao đẹp. Dẫu vậy, thần không hối hận. Trong nỗi đau đớn, Prô-mê-tê vẫn giữ niềm tin vào điều thiện, vào giá trị của sự hi sinh. Qua hình tượng này, tác giả gửi gắm thông điệp nhân văn sâu sắc: mọi tiến bộ của loài người đều được đánh đổi bằng sự dũng cảm và hi sinh của những con người tiên phong.
Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng thể thơ giàu nhạc điệu, ngôn ngữ trang trọng mà gợi cảm, tạo nên chất sử thi và bi tráng. Nhân vật Prô-mê-tê được xây dựng mang tính biểu tượng – biểu tượng cho ánh sáng, tri thức và lòng nhân ái của con người. Qua đó, tác giả không chỉ kể một câu chuyện thần thoại mà còn ca ngợi sức mạnh của con người và khát vọng chinh phục tự nhiên.
“Prô-mê-tê bị xiềng” đã khắc họa thành công hình tượng Prô-mê-tê – vị thần của lòng nhân ái, của trí tuệ và tinh thần hi sinh cao cả. Qua đó, tác phẩm ca ngợi con người – những sinh linh nhỏ bé nhưng mang trong mình khả năng vươn tới ánh sáng văn minh. Với người đọc hôm nay, hình tượng Prô-mê-tê vẫn là bài học về lòng nhân hậu, tinh thần dấn thân và niềm tin vào giá trị của con người.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.