Từ đoạn trích “Cha con tương tàn” (trích tuồng Tam nữ đồ), anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về bi kịch của người anh hùng trong mối xung đột giữa tình thân và nghĩa nước.
                                    
                                                                                                                        Từ đoạn trích “Cha con tương tàn” (trích tuồng Tam nữ đồ), anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về bi kịch của người anh hùng trong mối xung đột giữa tình thân và nghĩa nước.
Quảng cáo
Trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về bi kịch của người anh hùng trong mối xung đột giữa tình thân và nghĩa nước.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tuồng Tam nữ đồ – tác phẩm thể hiện sâu sắc tinh thần trung nghĩa, đạo hiếu và lòng yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam.
- Dẫn vào vấn đề: Bi kịch của người anh hùng khi phải lựa chọn giữa tình cha con và nghĩa nước là một trong những chủ đề cảm động nhất của vở tuồng, thể hiện rõ trong đoạn “Cha con tương tàn.”
* Thân bài:
a. Khái quát nội dung đoạn trích
- Ông Tạ Ngọc Lân – vị trung thần yêu nước, hết lòng vì đại nghĩa.
- Con trai ông – Kim Hùng – phản nghịch, đi theo kẻ gian Triệu Văn Hoán.
- Để cứu nước, trừ gian, ông Lân đành ra tay giết chính con mình – kẻ phản tặc, và cả hai cha con cùng chết trong ngọn lửa.
=> Bi kịch “cha con tương tàn” là cao trào bi thương nhưng cũng rực rỡ nhất của tinh thần trung nghĩa trong tuồng.
b. Phân tích ý nghĩa và chiều sâu bi kịch
- Bi kịch của người anh hùng trung nghĩa:
+ Ông Lân không chọn con mà chọn nước, không chọn tình thân mà chọn chính nghĩa.
+ Trong lựa chọn đó, ông chịu nỗi đau tột cùng – phải tự tay hủy diệt giọt máu của mình.
+ Cái chết của ông là sự hy sinh của đạo hiếu để giữ trọn đạo trung.
- Bi kịch của đạo lý làm người:
+ Giữa hai giá trị lớn – hiếu và trung – người anh hùng bị giằng xé.
+ Trong xã hội phong kiến, trung quân, ái quốc là nghĩa lớn; nhưng tuồng không miêu tả ông Lân như kẻ tàn nhẫn, mà như người đau đớn trong sáng suốt.
+ Cảnh ông vuốt mắt cho con cho thấy: ông giết giặc, không giết con; ông trừ cái ác, không dứt tình cha.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Tác phẩm đề cao tinh thần trung nghĩa, nhưng cũng khẳng định nỗi đau của con người trong thời loạn.
+ Bi kịch ấy khiến người đọc cảm phục và thương xót: lòng trung nghĩa của người cha hòa cùng nước mắt của tình thân.
c. Liên hệ – mở rộng
- Trong nhiều tác phẩm khác của văn học trung đại Việt Nam (như Truyện Kiều, Bình Ngô đại cáo, Chinh phụ ngâm), xung đột giữa cá nhân và đạo lý chung cũng được thể hiện, nhưng ở đây, nó đạt đến đỉnh điểm bi thương.
- Bi kịch của ông Tạ Ngọc Lân gợi nhắc đến hình tượng người trung nghĩa trong lịch sử Việt Nam: coi trọng quốc gia hơn bản thân, dẫu phải chịu mất mát riêng.
- Trong thời hiện đại, dù hoàn cảnh khác, bài học về sự lựa chọn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng vẫn còn nguyên giá trị.
* Kết bài:
- Khẳng định: Bi kịch “cha con tương tàn” không chỉ là nỗi đau riêng của một gia đình, mà là biểu tượng của lòng trung nghĩa, của đạo lý “vì nước quên thân.”
- Đó là vẻ đẹp lớn lao nhưng cũng thấm đẫm nước mắt – nơi con người đạt đến đỉnh cao của nhân cách trong hy sinh.
Bài viết tham khảo
Trong kho tàng tuồng cổ Việt Nam, Tam nữ đồ là một trong những vở diễn tiêu biểu cho tinh thần trung hiếu, cho vẻ đẹp bi tráng của con người thời loạn. Đoạn trích “Cha con tương tàn” là điểm kết đầy xúc động của vở, nơi người cha – ông Tạ Ngọc Lân – phải tự tay giết đứa con phản nghịch để bảo vệ giang sơn. Bi kịch ấy không chỉ gợi nỗi xót xa, mà còn khiến ta suy ngẫm sâu sắc về thân phận người anh hùng khi bị giằng xé giữa nghĩa nước và tình nhà.
Ông Tạ Ngọc Lân vốn là bậc trung thần nghĩa sĩ, luôn đặt lợi ích quốc gia lên trên hết. Trong khi đó, con trai ông – Kim Hùng – lại theo kẻ gian thần Triệu Văn Hoán làm loạn triều đình. Khi cuộc khởi nghĩa trung nghĩa ở Hồng Sơn bị bao vây, ông Lân hiểu rằng chỉ bằng cái chết của cha con ông mới có thể cứu nước nhà. Ông quyết định vào dinh Kim Hùng, giả hàng để tiêu diệt giặc. Giữa ngọn lửa hồng, cha con gặp nhau – không phải để đoàn tụ, mà để kết thúc bi kịch. Ông Lân giết con, rồi cũng ngã xuống trong lửa. Trước khi chết, ông còn gắng gượng vuốt mắt cho con. Khoảnh khắc ấy bi thương đến tột cùng: một người cha giết giặc bằng tay, nhưng vuốt mắt cho con bằng tim.
Bi kịch của ông Tạ Ngọc Lân là bi kịch của người trung nghĩa bị dồn đến chỗ phải hy sinh tình thân để giữ trọn nghĩa nước. Ông hiểu rằng Kim Hùng không còn là con, mà đã thành kẻ phản quốc, là “giặc trẻ” phải trừ. Giết nó, ông đau đớn tột cùng, nhưng không thể khác. Cái chết của ông vì thế vừa bi vừa hùng: bi vì máu thịt bị chia lìa, hùng vì chính nghĩa được bảo toàn. Hành động ấy thể hiện lý tưởng đạo đức cao đẹp của con người Việt Nam xưa: trung với nước, hiếu với cha mẹ, nhân với dân, dù trong hoàn cảnh nào cũng giữ trọn tiết tháo.
Tuy nhiên, đằng sau bi tráng ấy là nỗi nhân đạo sâu sắc. Tuồng không khắc họa ông Lân như kẻ lạnh lùng, mà như một con người bằng xương thịt – có nước mắt, có tình yêu, có đớn đau. Khi ông vuốt mắt cho con, ta hiểu: ông giết tội ác, chứ không giết tình cha. Tác phẩm vì thế vừa ca ngợi trung nghĩa, vừa thương cho thân phận con người trong cơn biến loạn.
Ngày nay, khi đất nước không còn khói lửa chiến tranh, bài học từ bi kịch “cha con tương tàn” vẫn còn nguyên giá trị. Nó nhắc nhở mỗi người biết đặt lợi ích chung lên trên cái riêng, dám lựa chọn chính nghĩa, dẫu phải chịu thiệt thòi. Đó chính là ánh sáng đạo lý mà văn học truyền thống gửi gắm cho hậu thế.
Bi kịch của người anh hùng Tạ Ngọc Lân là tấm gương sáng về lòng trung nghĩa và nhân cách lớn. Trong ngọn lửa cháy rực, người cha già chết đi, nhưng ngọn lửa ấy không chỉ thiêu đốt thân xác – nó còn thắp sáng một niềm tin bất diệt vào sức mạnh của chính nghĩa và của tình người.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Toán, Văn, Anh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST, CD VietJack - Sách 2025 ( 13.600₫ )
 - Sách - Sổ tay kiến thức trọng tâm Vật lí 10 VietJack - Sách 2025 theo chương trình mới cho 2k9 ( 31.000₫ )
 - Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
 - Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
 
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Thể loại: Tuồng pho
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về tinh thần chính nghĩa và vì lẽ phải trong cuộc sống ngày nay.
- Hệ thống ý:
+ Giải thích:
. Chính nghĩa là điều đúng đắn, hợp đạo lý, bảo vệ chân lý, lẽ phải và lợi ích chung của cộng đồng.
. Tinh thần vì lẽ phải là thái độ sống công minh, dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống lại cái xấu, cái ác, dù có thể phải chịu thiệt thòi.
+ Biểu hiện:
. Trong đời sống hiện nay, tinh thần chính nghĩa thể hiện qua việc con người sống trung thực, công bằng, không thờ ơ trước bất công, lên tiếng bảo vệ người yếu thế.
. Trong học tập và lao động, đó là thái độ dám nhận sai, dám nói thật, tôn trọng quy tắc, giữ đạo đức nghề nghiệp.
+ Ý nghĩa:
. Giúp xã hội trở nên nhân văn, công bằng, phát triển bền vững.
. Giúp con người trở nên mạnh mẽ, bản lĩnh và được người khác tin yêu, kính trọng.
+ Phản đề:
. Ngược lại, kẻ thờ ơ, nhu nhược, bao che cho cái ác hoặc thỏa hiệp với sai trái sẽ góp phần làm xã hội tha hóa, suy đồi.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện được suy nghĩ về tinh thần chính nghĩa và vì lẽ phải trong cuộc sống ngày nay.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Trong mọi thời đại, tinh thần chính nghĩa và vì lẽ phải luôn là giá trị cao đẹp của con người. Chính nghĩa là sự ngay thẳng, đúng đắn, hướng con người đến điều thiện, còn tinh thần vì lẽ phải là dám bảo vệ cái đúng, dám chống lại cái sai, dù phải đối diện với hiểm nguy hay mất mát. Trong đoạn trích Cha con tương tàn, hình tượng ông Tạ Ngọc Lân tiêu biểu cho tinh thần ấy – ông dám hi sinh tình thân để diệt trừ cái ác, bảo vệ chính nghĩa, đem lại bình yên cho đất nước. Trong cuộc sống hôm nay, tinh thần chính nghĩa được thể hiện qua thái độ trung thực, công tâm, dám lên tiếng trước bất công, bảo vệ những giá trị nhân văn. Người sống vì lẽ phải không chỉ góp phần làm xã hội tốt đẹp hơn mà còn khẳng định bản lĩnh và nhân cách của chính mình. Mỗi người trẻ hôm nay cần nuôi dưỡng tinh thần ấy trong học tập, trong công việc và trong cách ứng xử hằng ngày, để ánh sáng của chính nghĩa luôn soi đường cho cuộc sống con người.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.