THUẬT HỨNG (Bài 24)
(Nguyễn Trãi)
Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế nghị khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui có một lòng trung lẫn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen
(Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi, Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh Niên, 2003, tr.87)
Chú thích:
- Hợp: Đáng, nên
- Yên hà: Khói sông
- Bui: duy, chỉ có
- Chăng: chẳng, không.
Xác định thể thơ của bài thơ.
THUẬT HỨNG (Bài 24)
(Nguyễn Trãi)
Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế nghị khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui có một lòng trung lẫn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen
(Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi, Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh Niên, 2003, tr.87)
Chú thích:
- Hợp: Đáng, nên
- Yên hà: Khói sông
- Bui: duy, chỉ có
- Chăng: chẳng, không.
Xác định thể thơ của bài thơ.
Quảng cáo
Trả lời:
Thất ngôn xen lục ngôn.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã nêu lí do “về nhàn” của mình là gì?
Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã nêu lí do “về nhàn” của mình là gì?
Không còn quan tâm đến việc được, mất, khen, chê ở đời.
Câu 3:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận là gì?
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận là gì?
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Đối – Phóng đại – Nhân hóa.
Câu 4:
Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ gì?
Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen
Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ gì?
Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen
Phép đối – Liệt kê
Câu 5:
Chữ “công danh” trong câu thơ “Công danh đã được hợp về nhàn” được hiểu theo nghĩa nào?
Chữ “công danh” trong câu thơ “Công danh đã được hợp về nhàn” được hiểu theo nghĩa nào?
Sự nghiệp và danh tiếng.
Câu 6:
Hai câu thơ sau đã thể hiện thái độ và quan niệm về cuộc sống của Nguyễn Trãi như thế nào?
Hai câu thơ sau đã thể hiện thái độ và quan niệm về cuộc sống của Nguyễn Trãi như thế nào?
Yêu thích, hài lòng với cuộc sống an nhàn, bình dị ẩn dật nơi thôn dã làng quê. Khi đã được công danh nên lui về nhàn không quan tâm đến chuyện được, mất, khen, chê.
Câu 7:
Xác định đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.
Xác định đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.
- Việt hóa thể thơ Đường luật, sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm.
- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân, sử dụng những từ ngữ thuần Việt.
- Cách ngắt nhịp linh hoạt, vượt ra khỏi tính quy phạm của thơ Đường luật.
Câu 8:
Nêu nội dung chính của bài thơ trên.
Nêu nội dung chính của bài thơ trên.
Bài thơ thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi khi lui về ở ẩn, trở về với cuộc sống hòa mình vào thiên nhiên, với công việc đồng ruộng và rời xa chốn quan trường đầy toan tính. Tuy vậy, ẩn sâu trong tâm hồn ông vẫn là tấm lòng luôn hướng về dân về nước. Bài thơ ca ngợi tâm hồn thanh cao, trái tim yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.
Câu 9:
Lựa chọn và phân tích cặp thơ đúng với nhận xét: “Dường như tác giả đã thu nhận tất cả vẻ đẹp thiên nhiên vào làm tài sản riêng của mình, đúng như mơ ước “Túi thơ chứa hết mọi giang san””
Lựa chọn và phân tích cặp thơ đúng với nhận xét: “Dường như tác giả đã thu nhận tất cả vẻ đẹp thiên nhiên vào làm tài sản riêng của mình, đúng như mơ ước “Túi thơ chứa hết mọi giang san””
Hai câu luận, HS có thể trình bày được ý tưởng cơ bản:
- Lối sống yên bình, làm bạn với gió, trăng.
- Nỗi lo cho đất nước: Lo cho vận mệnh đất nước khi tồn tại bè lũ quan tham, lo cho dân, hướng về đất nước.
- Sự hối tiếc nhẹ khi không cống hiến toàn bộ tài năng của mình cho đất nước.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Toán, Văn, Anh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST, CD VietJack - Sách 2025 ( 13.600₫ )
- Sách - Sổ tay kiến thức trọng tâm Vật lí 10 VietJack - Sách 2025 theo chương trình mới cho 2k9 ( 31.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá bài thơ “Thuật hứng bài 24” của Nguyễn Trãi.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi: nhà chính trị, nhà tư tưởng, nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam, người mang tầm vóc “vì dân, vì nước”.
- Thuật hứng 24 nằm trong chùm thơ Quốc âm thi tập, thể hiện tâm hồn thanh cao, nhân cách sáng ngời của Nguyễn Trãi khi lui về ở ẩn sau những biến động chính trường.
- Giới thiệu vấn đề: Phân tích, đánh giá bài thơ Thuật hứng 24 để thấy rõ vẻ đẹp của một tâm hồn thanh tịnh, yêu thiên nhiên, trung hiếu với đời.
* Thân bài:
a. Về nội dung: Phân tích theo bố cục Đề - Thực – Luận – Kết sau đó chỉ ra ý nghĩa của bài thơ
- Hai câu thơ đầu:
+ Bỏ lại công danh trở về với cuộc sống thanh nhàn
+ Công danh: Ai cũng theo đuổi, đạt được và thấy được sự đối nghịch trong đó lại muốn rời bỏ
+ Đối với Nguyễn Trãi: Bỏ công danh ở phía sau, trở về quê nhà, lấy thiên nhiên làm bạn, hòa mình vào thiên nhiên với những thú vui.
- Hai câu thơ tiếp theo:
+ Những thú vui chốn quê nhà
+ Cuộc sống giản dị, khác so với những gì mà Nguyễn Trãi đã có, đã cống hiến, làm những công việc của những người nông dân như vớt bèo, phát cỏ.
+ Ăn những món ăn giản dị, không có sơn hào hải vị: Rau muống, ương sen
- Bốn câu thơ cuối:
+ Lối sống thanh bạch, nỗi lo cho đất nước
+ Lối sống yên bình, làm bạn với gió, trăng
+ Nỗi lo cho đất nước: Lo cho vận mệnh đất nước khi tồn tại bè lũ quan tham, no cho dân, hướng về đất nước
+ Sự hối tiếc nhẹ khi không cống hiến toàn bộ tài năng của mình cho đất nước
b. Về nghệ thuật: Kết hợp với phân tích từng câu thơ, lưu ý các biện pháp: Đối, Ẩn dụ
* Kết bài:
- Thuật hứng 24 là bức chân dung tự họa tâm hồn Nguyễn Trãi – một con người từng trải nhưng vẫn giữ trọn niềm tin, lòng nhân và sự thanh cao.
- Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc: Sống thuận tự nhiên, giữ tâm trong sáng, lấy nhàn làm vui và lấy trung hiếu làm đạo.
- Nguyễn Trãi đã gửi vào từng câu chữ tâm hồn của một bậc đại nhân — người suốt đời vì nước, vì dân, mà vẫn giữ được cõi thanh trong nơi nội tâm.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới, người anh hùng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Ông không chỉ nổi tiếng với những chiến công hiển hách trong lịch sử mà còn để lại một di sản thơ ca lớn lao, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa và tình yêu thiên nhiên. Trong số đó, Thuật hứng 24 là một bài thơ tiêu biểu, thể hiện tâm hồn thanh cao, nhân cách sáng ngời của Nguyễn Trãi sau khi lui về ở ẩn.
Mở đầu bài thơ, Nguyễn Trãi bộc bạch:
“Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế nghị khen.”
Sau bao năm lăn lộn chốn quan trường, từng nếm đủ vinh hoa lẫn bi kịch, ông chọn cho mình con đường “về nhàn”. Đó không phải là sự trốn chạy, mà là kết quả của một quá trình chiêm nghiệm. Với Nguyễn Trãi, danh lợi chỉ là phù du, được – mất, khen – chê chỉ là chuyện thường tình, điều quan trọng là giữ cho lòng mình trong sạch, an nhiên.
Hai câu thực tiếp theo vẽ nên khung cảnh đời sống thanh bình, giản dị nơi thôn dã:
“Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.”
Những công việc đời thường như “vớt bèo”, “cấy muống”, “ương sen” tưởng chừng tầm thường nhưng lại ẩn chứa niềm vui lớn lao. Nguyễn Trãi tìm thấy hạnh phúc trong lao động giản dị, trong sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên. Đó là niềm vui của người từng đi qua bão tố mà vẫn giữ được tâm hồn trong trẻo.
Đến hai câu luận, tâm hồn thi nhân như mở ra trước vũ trụ:
“Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.”
Gió, trăng, khói sông – những hình ảnh thơ mộng biểu trưng cho thế giới tự do, vô tận của thiên nhiên. Nguyễn Trãi sống giữa thiên nhiên như sống giữa kho tàng vô giá. Ông không còn là quan lớn, mà là người bạn tri âm của trời đất. Cuộc sống vật chất tuy đơn sơ nhưng tinh thần lại phong phú vô cùng.
Hai câu kết cô đọng triết lý sống và tấm lòng trung hiếu của bậc quân tử:
“Bui có một lòng trung lẫn hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.”
Dù lui về ẩn dật, Nguyễn Trãi vẫn giữ trọn đạo trung – hiếu, trung với nước, hiếu với dân, với đời. Không quyền lực, không danh lợi nào có thể “mài khuyết” hay “nhuộm đen” tấm lòng ông.
Bài thơ Thuật hứng 24 là khúc ca thanh nhàn và trung hiếu, thể hiện rõ nhân cách lớn của Nguyễn Trãi: giản dị, thanh cao, yêu thiên nhiên và luôn giữ lòng trong sáng với dân, với nước. Đọc bài thơ, ta cảm nhận được tâm hồn vĩ đại của một con người dù ở giữa phong ba vẫn giữ trọn khí tiết và niềm tin nhân nghĩa.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ trên.
- Hệ thống ý:
+ Tư tưởng an nhiên, buông bỏ công danh, hướng tới cuộc sống nhàn tĩnh: Nguyễn Trãi xem công danh, được – mất, khen – chê chỉ là chuyện phù du. Ông chọn “về nhàn” – sống hòa hợp với tự nhiên, tâm hồn thanh thản, không vướng bụi trần.
+ Tình yêu thiên nhiên, gắn bó với lao động giản dị: Nhà thơ tìm niềm vui trong những công việc lao động bình dị. Thiên nhiên hiện lên trong sáng, thanh tĩnh, phản chiếu tâm hồn yêu đời, yêu lao động của ông.
+ Tâm hồn thanh cao, trong sáng, trung hiếu bền lòng: Dù sống ẩn dật, Nguyễn Trãi vẫn giữ trọn tấm lòng trung thành với nước, hiếu nghĩa với dân và cha mẹ.
→ Đây là vẻ đẹp cao quý, là biểu tượng của nhân cách trong sáng, không bị danh lợi làm vẩn đục.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ trên.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, một tâm hồn lớn của dân tộc Việt Nam. Trong bài Thuật hứng 24, ông hiện lên với vẻ đẹp của một con người thanh cao, an nhiên và trong sạch. Hai câu mở đầu thể hiện thái độ buông bỏ danh lợi: “Công danh đã được hợp về nhàn, / Lành dữ âu chi thế nghị khen.” Với ông, được – mất, khen – chê đều không quan trọng, chỉ cần giữ cho lòng mình bình yên. Hai câu thực miêu tả một cuộc sống giản dị mà thanh thản: “Ao cạn vớt bèo cấy muống, / Đìa thanh phát cỏ ương sen.” Nguyễn Trãi hòa mình với thiên nhiên, tìm niềm vui trong lao động đời thường, qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống và tâm hồn gần gũi với dân quê. Đặc biệt, hai câu kết khẳng định phẩm chất cao quý của ông: “Bui có một lòng trung lẫn hiếu, / Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.” Dẫu cuộc đời nhiều biến động, Nguyễn Trãi vẫn giữ vững lòng trung hiếu son sắt, không bao giờ bị vẩn đục bởi danh lợi hay oán hờn. Bài thơ khắc họa một tâm hồn lớn – thanh cao, thủy chung và trọn vẹn với đời, với nước, với dân.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.