Chọn ngẫu nhiên 100 học sinh của một trường THCS M để kiểm tra cân nặng thì thấy có 15 học sinh bị thừa cân. Số học sinh của trường M là 800 học sinh. Gọi \(A\) là biến cố “Học sinh được lựa chọn bị thừa cân”.
Quảng cáo
Trả lời:
a) Đúng.
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) là \(\frac{{15}}{{100}} = 0,15.\)
Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) là \(0,15.\)
b) Đúng.
Vì số lượng học sinh được chọn là lớn nên xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) xấp xỉ bằng xác suất của biến cố \(A.\) Vậy xác suất của biến cố \(A\) xấp xỉ \(0,15.\)
c) Sai.
Gọi \(x\) là số học sinh bị thừa cân của trường M. Khi đó, \(P\left( A \right) = \frac{x}{{800}}.\)
Theo b) ta có: \(\frac{x}{{800}} \approx 0,15\) nên \(x \approx 120.\)
Vậy số học sinh thừa cân của trường M là khoảng 120 em.
d) Sai.
Số học sinh không thừa cân của trường M là khoảng: \(800 - 120 = 680\) (học sinh).
Số học sinh không thừa cân hơn số học sinh thừa cân trường M khoảng: \(680 - 120 = 560\) (học sinh).
Vậy số học sinh không thừa cân hơn số học sinh thừa cân là khoảng 560 học sinh.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Lời giải
Đáp án đúng là: D
Gọi \(N\) (chuyến) là số người mua vé đều có mặt để lên máy bay trong 80 lượt máy bay cất cánh.
Xác suất thực nghiệm để một chuyến bay mọi người mua vé đều lên máy bay là \(\frac{N}{{80}}.\)
Do số chuyến bay trong ngày là lớn nên \(\frac{N}{{80}} \approx 0,85,\) suy ra \(N \approx 68\) (chuyến bay).
Số chuyến bay có người mua vé nhưng không lên máy bay khoảng: \(80 - 68 = 12\) (chuyến bay).
Vậy có khoảng 12 chuyến bay trong ngày hôm đó có người mua vé nhưng không lên máy bay.
Lời giải
a) Đúng.
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(E\) là \(\frac{{30}}{{100}} = 0,3.\) Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố \(E\) là \(0,3.\)
b) Sai.
Vì phép thử lớn nên xác suất của biến cố \(E\) xấp xỉ bằng xác suất thực nghiệm của biến cố \(E.\)
Vậy xác suất của biến cố \(E\) bằng khoảng \(0,3.\)
c) Đúng.
Gọi \(x\) là số viên bi màu đỏ có trong hộp thì tổng số viên bi trong hộp là: \(x + 30\) (viên bi).
Do các viên bi có kích thước và khối lượng như nhau nên chúng có cùng khả năng được chọn.
Suy ra, xác suất của biến cố \(E\) bằng: \(\frac{{30}}{{x + 30}}.\)
Theo b) ta có: \(\frac{{30}}{{x + 30}} \approx 0,3\) suy ra \(x \approx 70\) (viên bi), Vậy số viên bi màu đỏ trong hộp khoảng 70 viên.
d) Sai.
Trong hộp có số viên bi là: \(70 + 30 \approx 100.\) Vậy trong hộp có ít hơn 120 viên bi.
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Một cửa hàng điện máy thống kê lại số lượng các mặt hàng bán trong năm vừa qua như sau:
|
Mặt hàng |
Số lượng (chiếc) |
|
Điện thoại |
\(2\;\,500\) |
|
Tủ lạnh |
\(1\;\,215\) |
|
Ti vi |
645 |
|
Máy tính |
310 |
|
Quạt |
55 |
|
Điều hòa |
60 |
Giả sử năm sau cửa bán được tổng số \(5\;\,000\) chiếc mỗi loại. Hãy dự đoán xem trong đó có bao nhiêu chiếc ti vi hoặc tủ lạnh bán được trong năm sau?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Số liệu thống kê về các vụ tai nạn giao thông ở một thành phố cho trong bảng sau:
|
Phương tiện |
Ô tô |
Xe máy |
Xe đạp |
Phương tiện khác hoặc đi bộ |
|
Số vụ tai nạn |
400 |
\(1\;\,200\) |
60 |
40 |
Tính xác suất lý thuyết của biến cố \(G:\) “Gặp tai nạn khi đi xe đạp hoặc xe máy” (Kết quả ghi dưới dạng số thập phân, làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.