NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
Làng kia có một viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi.
Một hôm nọ, Cải với Ngô đánh nhau, rồi mang nhau đi kiện. Cải sợ kém thế, lót trước cho thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá những mười đồng. Khi xử kiện, thầy lí nói:
- Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi.
Cải vội xòe năm ngón tay, ngẩng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm:
- Xin xét lại, lẽ phải về con mà!
Thầy lí cũng xòe năm ngón tai trái úp lên trên năm ngón tay mặt, nói:
Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày!
(SGK Ngữ văn 10, Trang 80, Tập I, NXBGD 2006)
Xác định đề tài và cốt truyện của truyện Nhưng nó phải bằng hai mày.
NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
Làng kia có một viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi.
Một hôm nọ, Cải với Ngô đánh nhau, rồi mang nhau đi kiện. Cải sợ kém thế, lót trước cho thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá những mười đồng. Khi xử kiện, thầy lí nói:
- Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi.
Cải vội xòe năm ngón tay, ngẩng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm:
- Xin xét lại, lẽ phải về con mà!
Thầy lí cũng xòe năm ngón tai trái úp lên trên năm ngón tay mặt, nói:
Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày!
(SGK Ngữ văn 10, Trang 80, Tập I, NXBGD 2006)
Quảng cáo
Trả lời:
- Đề tài: Phê phán sự tham lam, hối lộ, thiên vị trong xử kiện.
- Cốt truyện: Hai người, Cải và Ngô, đánh nhau rồi mang đi kiện; Cải hối lộ ít, Ngô hối lộ nhiều. Viên lí trưởng xử thế hóm hỉnh, phạt Cải nhưng “nó phải bằng hai mày”, tạo ra tình huống hài hước.Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Xác định bối cảnh của câu chuyện cười trên.
Xác định bối cảnh của câu chuyện cười trên.
- Diễn ra trong làng xưa, tại phiên tòa của viên lí trưởng.
- Bối cảnh quen thuộc với đời sống dân gian, nơi pháp luật còn bị chi phối bởi hối lộ và mánh khóe.Câu 3:
Nêu thủ pháp gây cười được sử dụng trong câu chuyện.
Nêu thủ pháp gây cười được sử dụng trong câu chuyện.
Thủ pháp gây cười:
- Ngôn ngữ hài hước: Lời thoại dí dỏm, bất ngờ của viên lí trưởng.
- Tình huống phi lý: Cách phạt “bằng hai mày” vừa nghiêm vừa hài.
- Đối lập: Cái “công lý” tưởng công tâm nhưng lại bị chi phối hối lộ.Câu 4:
Chỉ ra nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn trong câu nói của viên lí trưởng: “Nhưng nó phải bẳng hai mày”
Chỉ ra nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn trong câu nói của viên lí trưởng: “Nhưng nó phải bẳng hai mày”
- Nghĩa tường minh: Phạt Cải nhưng vì Ngô hối lộ nhiều, Ngô được “đền bù” gấp đôi.
- Nghĩa hàm ẩn: Phê phán sự tham lam, hối lộ; chỉ ra cái công lý bị lệ thuộc vào tiền bạc, đồng thời tạo tiếng cười cho người đọcCâu 5:
Truyện cười trên đã dùng tiếng cười chứa đựng cái hài để nhằm mục đích gì?
Truyện cười trên đã dùng tiếng cười chứa đựng cái hài để nhằm mục đích gì?
- Giải trí, tạo sự thú vị.
- Phê phán hối lộ, tham lam và luật lệ bị chi phối bởi tiền bạc.Câu 6:
Từ nội dung truyện cười, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về sự công bằng trong học tập.
Từ nội dung truyện cười, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về sự công bằng trong học tập.
|
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
|
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: - Giải thích: Công bằng trong học tập là việc đánh giá và đối xử với học sinh dựa trên năng lực và nỗ lực thực sự, không phân biệt người này người khác. - Phân tích: + Giáo viên cần công bằng khi chấm điểm, nhận xét, khen thưởng, đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội phát triển. + Học sinh cần tôn trọng công bằng, không gian dối, không dựa vào mối quan hệ hay ưu ái để đạt kết quả. + Công bằng còn thể hiện qua cơ hội tham gia các hoạt động, dự án, thi cử cho tất cả mọi người. - Ý nghĩa và bài học: + Công bằng giúp tất cả học sinh phát huy tối đa năng lực, tạo môi trường học tập tích cực và lành mạnh. + Khuyến khích sáng tạo, nỗ lực cá nhân, giảm sự bất mãn và ganh đua tiêu cực. + Rèn luyện đạo đức, trách nhiệm, tôn trọng người khác trong học tập và trong đời sống. |
|
Có sự sáng tạo trong cách viết. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Toán, Anh, KHTN lớp 8 (chương trình mới) ( 60.000₫ )
- Trọng tâm Văn - Sử - Địa - GDCD lớp 8 (chương trình mới) ( 60.000₫ )
- Trọng tâm Văn - Sử - Địa - GDCD và Toán - Anh - KHTN lớp 8 (chương trình mới) ( 120.000₫ )
- Trọng tâm Toán - Văn - Anh, Toán - Anh - KHTN lớp 6 (chương trình mới) ( 126.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận - Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự cho và nhận. |
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Trong cuộc sống, ai cũng từng “cho” và “nhận”, đó là hai hành động gắn bó mật thiết với nhau. - Nêu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự cho và nhận, phê phán những người chỉ biết nhận mà không biết cho đi. * Thân bài: - Giải thích: + Cho là hành động chia sẻ, giúp đỡ người khác bằng vật chất hoặc tinh thần. + Nhận là đón nhận sự giúp đỡ, tình cảm từ người khác. + “Cho” và “nhận” là hai mặt của mối quan hệ nhân ái trong đời sống con người. - Biểu hiện: + Cho đi lòng tốt, sự cảm thông, giúp đỡ người khó khăn, chia sẻ tri thức, tình yêu thương. + Biết nhận với lòng biết ơn, trân trọng, không lợi dụng hay đòi hỏi. - Ý nghĩa (vai trò): + Cho đi giúp con người sống nhân ái, gắn kết cộng đồng, lan tỏa điều tốt đẹp. + Nhận đúng cách giúp ta thấy trân trọng và học cách cho lại người khác. + Khi cho đi, ta cũng nhận lại niềm vui, sự thanh thản và hạnh phúc. - Phê phán: + Phê phán những người chỉ biết nhận mà không biết cho, sống ích kỉ, vụ lợi. + Cũng phê phán việc cho đi giả tạo, khoe khoang, thiếu chân thành. - Bài học: + Biết cho và nhận đúng cách là biểu hiện của nhân cách cao đẹp. + Mỗi người cần sống nhân ái, biết sẻ chia và biết ơn để cuộc sống thêm ý nghĩa. * Kết bài: - Khẳng định: Sự cho và nhận là quy luật tự nhiên, làm nên giá trị nhân văn của con người. - Nêu cảm nghĩ: Hãy sống biết cho đi bằng tấm lòng chân thành, vì “cho đi là còn mãi”. |
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
|
e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |
Lời giải
- Diễn ra trong làng xưa, tại phiên tòa của viên lí trưởng.
- Bối cảnh quen thuộc với đời sống dân gian, nơi pháp luật còn bị chi phối bởi hối lộ và mánh khóe.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.