Câu hỏi:

25/12/2025 65 Lưu

Đọc văn bản: 

    Người quê

 Người đồng mình

đi qua mùa mưa, đội nắng cháy da

bước chân quen lối mòn trên đá

lưng đèo, vai gùi cả trời mây

 

Người đồng mình

ăn cơm rừng uống nước suối

chân đất băng qua những con dốc dài

Những nếp nhà nhỏ giữa rừng sâu

chứa cả niềm vui, cả nỗi buồn

và ánh mắt sáng ngời không biết cúi đầu

 

Người đồng mình

chẳng cần bạc vàng

chỉ cần núi cao và sông dài

Cấy mùa bằng tay

gieo yêu thương bằng tiếng hát

để đất sống, để rừng xanh mãi

 

Người đồng mình

lời ít nhưng tình nặng

chân thật như đá núi

mộc mạc như màu chàm trên áo cũ

Dẫu cuộc đời bao đổi thay

 

người đồng mình vẫn thế

một đời sống cùng đất

một đời sống cùng trời

kiêu hãnh và kiên cường

như ngọn núi quê mình không bao giờ ngã.

(Lâu Văn Mua, Viết và đọc Chuyên đề mùa hạ 2025, NXB Hội nhà văn 2025, Tr 204)

Nêu dấu hiệu xác định thể thơ của bài thơ.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Dấu hiệu nhận biết thể thơ: các dòng thơ có số chữ không bằng nhau

Đây là dấu hiệu của thể thơ tự do

Hs trả lời được dấu hiệu: 0,25

Hs trả lời tên thể thơ: 0,25

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Liệt kê những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đời sống lao động của người đồng mình ở 2 khổ thơ đầu của bài thơ.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đời sống lao động của người đồng mình ở 2 khổ thơ đầu của bài thơ:

- đi qua mùa mưa

- đội nắng cháy da

- bước chân quen lối mòn trên đá

- vai gùi cả trời mây

- chân đất băng qua những con dốc dài

Hs trả lời từ 4-5: 0,5

Hs trả lời từ 1-3: 0,25

Câu 3:

Phân tích hiệu quả của việc lặp lại cấu trúc người đồng mình của bài thơ.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Chỉ ra dòng thơ người đồng mình lặp lại số lần 5

- Tác dụng của việc lặp lại dòng thơ người đồng mình trong bài thơ là:

+ Tạo sự liên kết cho các khổ thơ, tạo ngữ điệu khẳng định chắc nịch mà âm vang

+ Mỗi lần lặp lại mở rộng thêm phẩm chất khác nhau của người đồng mình (siêng năng, mộc mạc, kiêu hãnh…), góp phần khắc họa tính bất biến, bền bỉ của người quê giữa đổi thay

+ Góp phần thể hiện cảm hứng đề cao, trân trọng, tự hào về người đồng mình của tác giả

- Chỉ ra được: 0,25

- Mỗi ý tác dụng được 0,25

Câu 4:

Nêu cách hiểu của anh/chị về nội dung của khổ thơ:

            Người đồng mình

chẳng cần bạc vàng

chỉ cần núi cao và sông dài

Cấy mùa bằng tay

gieo yêu thương bằng tiếng hát

để đất sống, để rừng xanh mãi

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Ý 1: Đoạn thơ ca ngợi vẻ đẹp của người đồng mình:

+ Không chạy theo vật chất mà gắn bó với những giá trị bền vững của núi rừng.

+ Lao động chăm chỉ, chân thật bằng chính đôi tay của mình.

+ Sống lạc quan, gieo yêu thương qua tiếng hát, giữ gìn văn hóa cộng đồng.

+ Có ý thức bảo vệ thiên nhiên để đất đai luôn trù phú và rừng mãi xanh.

- Ý 2: Qua đó, tác giả khẳng định phẩm chất đẹp đẽ của con người miền núi: giản dị mà cao quý, mộc mạc mà giàu tình yêu quê hương và trách nhiệm với cuộc sống.

 Ý 1: 0,75 điểm

Ý 2: 0,25 điểm

Câu 5:

Hãy chỉ ra diểm tương đồng về nội dung của hai ngữ liệu sau:

Ngữ liệu 1:

người đồng mình vẫn thế

một đời sống cùng đất

một đời sống cùng trời

kiêu hãnh và kiên cường

như ngọn núi quê mình không bao giờ ngã.

           (Người quê, Lâu Văn Mua)

Ngữ liệu 2:

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con.

              (Nói với con, Y Phương)

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Ý 1:

+ Cả hai cùng ca ngợi phẩm chất mộc mạc, dũng cảm, chịu thương chịu khó của “người đồng mình”.

+ Đều nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó với thiên nhiên (sông suối, thác ghềnh, núi rừng) và tinh thần kiêu hãnh, không khuất phục trước khó khăn.

 + Cả hai thể hiện thái độ tôn trọng, tự hào về những con người thô sơ nhưng mạnh mẽ,

- Ý 2: Ý nghĩa của sự tương đồng: nổi bật hình tượng “người đồng mình”, củng cố chủ đề ca ngợi con người miền núi không “nhỏ bé”

Ý 1: 0,75 điểm

Ý 2: 0,25 điểm

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Vấn đề nghị luận: hình ảnh người đồng mình trong 2 khổ thơ đầu

- Hình thức: có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp…

- Dung lượng: khoảng 200 chữ (+/- 100 chữ)

b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai đoạn văn theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng kĩ năng nghị luận.

b1. Phân tích hình ảnh người đồng mình:

- Hình ảnh “người đồng mình” trong hai khổ thơ đầu hiện lên bằng những nét chân thực và mộc mạc:

+ Cuộc sống lao động nặng nhọc “đi qua mùa mưa, đội nắng cháy da”, “bước chân quen lối mòn trên đá”, “lưng đèo, vai gùi cả trời mây, “ăn cơm rừng uống nước suối”, “chân đất băng qua những con dốc dài”; khó khăn thiếu thốn về vật chất nhưng vẫn yên bình, giản dị, đầm ấm “những nếp nhà nhỏ giữa rừng sâu / chứa cả niềm vui, cả nỗi buồn”

+ Phẩm chất: chịu thương chịu khó, bền bỉ, trong sáng “ăn cơm rừng uống nước suối”, lạc quan “những nếp nhà nhỏ giữa rừng sâu / chứa cả niềm vui, cả nỗi buồn” , hiền hòa mà kiên cường kiêu hãnh, tự trọng ánh mắt sáng ngời không biết cúi đầu

- Hình ảnh đó được thể hiện thông qua các yếu tố nghệ thuật: Sử dụng thể thơ tự do không viết hoa đầu dòng, không dấu ngắt câu, ngắt nhịp linh hoạt tạo giọng điệu khỏe khoắn gợi nhịp bước chân của người miền núi, ngôn từ mộc mạc, gần gũi, cách nói của người miền núi, những chi tiết chân thực, đời thường, phép điệp, liệt kê.., giọng thơ vừa trìu mến vừa trang trọng

b2. Đánh giá

Hai khổ thơ đã khắc họa những con người sống giữa thiên nhiên khắc nghiệt mà vẫn kiên cường, tự do, chân chất và đầy lòng tự trọng, trở thành niềm tự hào của tác giả và của cả cộng đồng quê hương.

b3. Sáng tạo

- Có những ý đột phá, vượt ra ngoài đáp án nhưng có sức thuyết phục

- Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo

Lời giải

a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận, đảm bảo yêu cầu về dung lượng và sử dụng bằng chứng

- Vấn đề nghị luận: quyền được thử và sai lầm của người trẻ

- Dung lượng: khoảng 600 chữ (+- 200 chữ)

- Bằng chứng: Thực tế đời sống

b. Yêu cầu cụ thể: thí sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận.

b.1 Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận xã hội

- Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận

- Kết bài: khẳng định được vấn đề nghị luận

b2. Giải thích được vấn đề nghị luận

- Là khả năng được trải nghiệm những điều mới, được lựa chọn con đường riêng, được va vấp, mắc lỗi và được phép đứng dậy sửa chữa.

- Khi nói người trẻ “có quyền được thử và sai”, nghĩa là xã hội thừa nhận họ được phép chưa hoàn hảo, được phép chưa đúng ngay lần đầu, và quan trọng nhất: được quyền rút kinh nghiệm để trưởng thành.

b3. Bình luận được vấn đề nghị luận:

- Vì sao người trẻ có quyền được thử và sai lầm?

+ Thử và sai nằm trong quy luật phát triển chung của con người: không ai có thể thành công ngay từ lần đầu tiên; kinh nghiệm không thể sinh ra nếu không được tích lũy qua vấp váp. Cha mẹ, thầy cô từng trải qua những sai lầm của tuổi trẻ, nên người trẻ hôm nay càng có quyền được sống đúng với hành trình trưởng thành tự nhiên ấy.

+ Bởi chính đặc điểm của lứa tuổi thanh xuân: họ giàu năng lượng, giàu khát vọng khám phá, tinh thần sáng tạo mạnh mẽ và ít bị ràng buộc bởi khuôn mẫu cũ. Nếu người trẻ không được thử, họ sẽ bị giam trong sự sợ hãi. Nếu họ không được phép sai, họ sẽ chỉ dám lặp lại những điều đã an toàn.

- Việc thử và sai lầm đem lại ý nghĩa gì cho người trẻ?

+ Giúp họ nhận biết năng lực thật của mình: điều gì phù hợp, điều gì không.

+ Mở ra cơ hội phát triển mới; khi sai lầm, họ học cách chịu trách nhiệm, phân tích nguyên nhân và tìm giải pháp.

+ Giúp con người mạnh mẽ hơn về tâm lý: biết đứng dậy, biết kiên trì, biết thích nghi.

+ Từ thử nghiệm và sai lầm, người trẻ sẽ hình thành được cái tôi trưởng thành, có bản lĩnh và có hướng đi rõ ràng cho tương lai.

(lí lẽ kết hợp dẫn chứng)

b4. Mở rộng, nâng cao được vấn đề nghị luận và rút ra bài học

- Cần phê phán những bạn trẻ lợi dụng khái niệm “được sai lầm” để biện minh cho sự cẩu thả, vô trách nhiệm hoặc những hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và xã hội. Không thể xem nhẹ hậu quả của sai lầm – nhất là khi đó là sai lầm cố ý, lặp đi lặp lại, hoặc sai lầm gây tổn hại đến người khác.

- Bài học rút ra là: người trẻ hãy dũng cảm thử sức với điều mới, nhưng phải biết tự trang bị kiến thức, dự liệu rủi ro, tìm kiếm sự hướng dẫn và quan trọng hơn hết là dám nhận lỗi và sửa lỗi. Gia đình và xã hội cũng cần mở lòng hơn, bao dung hơn để tạo môi trường an toàn cho thế hệ trẻ trải nghiệm. Chỉ khi được quyền thử và sai lầm một cách có trách nhiệm, người trẻ mới có thể tìm thấy con đường đúng của mình và trưởng thành vững vàng.

b5. Sáng tạo

- Có những ý đột phá, vượt ta ngoài đáp án nhưng có sức thuyết phục.

- Có cách diễn đạt độc đáo.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP