Câu hỏi:

25/12/2025 30 Lưu

Trưởng thành

Gã đàn ông chán nản cái sự đời

Chôn hoài bão tìm nơi bình yên sống

Về xứ sở nắng mưa và gió lộng

Khoảng tâm hồn trống rỗng được bồi vun

 

Tuổi hai mươi vật vã với nhơ bùn

Người nhem nhuốc nào run nào sợ hãi

Cho dù nghĩ về bao lần thất bại

Sởn da gà tóc gáy dựng đều lên

 

Phúc trời ban ý chí thật kiên bền

Dẫu từng phải tìm quên bằng nước mắt

Tin hạnh phúc đang chờ ngay trước mặt

Cứ dại khờ đuổi bắt giấc mơ hoang

 

Chút hoài nghi ám ảnh của lỡ làng

Nét điểm xuyết tân trang làm mới mẻ

Thêm khẳng định phong trần luôn mạnh mẽ

Đã trưởng thành bước nhẹ giữa chông gai.

(Dế Mèn)

a. Xác định chủ đề chính của bài thơ Trưởng thành. (0,5 điểm)

b. Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong bài thơ? (0,75 điểm)

c. Tìm và phân tích tác dụng của các từ láy trong bài thơ. (0,75 điểm)

d. Theo em, câu thơ “Đã trưởng thành bước nhẹ giữa chông gai” mang lại thông điệp gì cho cuộc sống? (1,0 điểm)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a. Chủ đề chính: Bài thơ thể hiện hành trình vượt qua khó khăn, thử thách và nỗi sợ
hãi trong cuộc sống để trưởng thành của nhân vật trữ tình.

b. Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình thể hiện sự mệt mỏi, chán nản
với cuộc sống, mong muốn tìm đến sự bình yên. Tuy nhiên, dẫu có “chôn hoài bão tìm
nơi bình yên sống”, không dám bước ra khỏi vùng an toàn thì vẫn không tránh khỏi
những thử thách, thất bại và đau khổ. Thế nhưng, từ đó nhân vật trữ tình lại học được
sự kiên cường, mạnh mẽ và dần trưởng thành qua những khó khăn.

c. Thí sinh xác định đúng các từ láy và nêu được tác dụng của chúng.

- Gợi ý:

+ Từ “vật vã”:

• Phân tích: Từ láy này gợi lên hình ảnh người đàn ông đang vật lộn, cố gắng tìm kiếm ý
nghĩa và hạnh phúc trong cuộc sống. Nó thể hiện sự đấu tranh mạnh mẽ và những khó
khăn mà nhân vật phải đối mặt.

• Tác dụng: Gợi cảm giác chân thật và đau khổ, giúp người đọc cảm nhận được nỗi nhọc
nhằn trong hành trình tìm kiếm sự trưởng thành.

+ Từ “nhem nhuốc”:

• Phân tích: Từ láy này miêu tả trạng thái bề ngoài của nhân vật, biểu hiện cho sự u ám
và không thể hiện được bản thân một cách trọn vẹn.

• Tác dụng: Tạo ra hình ảnh sâu sắc về sự yếu đuối, từ đó làm nổi bật sự khát khao thoát
ra khỏi hoàn cảnh ấy.

Các từ láy trong bài thơ không chỉ tạo nhịp điệu cho bài thơ mà còn khắc sâu cảm xúc
và tâm trạng của nhân vật, từ đó làm nổi bật chủ đề về sự trưởng thành thông qua việc
đối diện với khó khăn và nỗi sợ.

d. Thí sinh nêu được ý kiến cá nhân theo yêu cầu:

Gợi ý:

Câu thơ mang thông điệp rằng sự trưởng thành không chỉ đến từ việc tránh né khó khăn,
mà là khả năng đối mặt và vượt qua chúng. Khi con người dám đối diện với thử thách và
chông gai, họ sẽ trưởng thành thực sự, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn trong cuộc sống.
Điều này khuyến khích mọi người hãy can đảm bước ra khỏi vùng an toàn để tìm kiếm
sự trưởng thành và hạnh phúc.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ Trưởng thành.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn.

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích
hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Nêu cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ “Trưởng thành”.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở đoạn: Giới thiệu về bài thơ và cảm xúc chung

• Giới thiệu tên bài thơ: “Trưởng thành”.

• Nêu cảm xúc chung: Bài thơ khắc họa rõ nét hành trình trưởng thành đầy gian nan, thử thách của con người.

2. Thân đoạn: Phân tích và cảm nhận chi tiết

1. Tâm trạng nhân vật trữ tình:

• Nhân vật thể hiện sự chán nản và tuyệt vọng trước thực tại.

• Hình ảnh “Gã đàn ông chán nản cái sự đời” thể hiện nỗi bế tắc trong tâm hồn.

2. Hành trình tìm kiếm hạnh phúc:

• Nhân vật “chôn hoài bão tìm nơi bình yên sống” cho thấy mong muốn được an yên
nhưng đã bị đánh bại bởi những khó khăn.

• Hình ảnh “vật vã với nhơ bùn” gợi lên sự vật lộn với chính mình và cuộc sống.

3. Sự trưởng thành qua thử thách:

• Câu thơ “Đã trưởng thành bước nhẹ giữa chông gai” thể hiện sự mạnh mẽ và tự tin khi
đối mặt với khó khăn.

• Tâm trạng chuyển từ sợ hãi sang niềm tin vào bản thân, thể hiện sự thay đổi tích cực.

3. Kết đoạn: Khẳng định thông điệp của bài thơ

• Bài thơ gửi gắm thông điệp sâu sắc về việc rời bỏ vùng an toàn để trưởng thành.

• Khuyến khích mỗi người dám đối diện với thử thách để khám phá khả năng và tìm
kiếm hạnh phúc.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận:

- Trình bày rõ quan điểm về hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đoạn văn mẫu

Văn bản trên được trích từ truyện ngắn “Con đường của mẹ con A Sử” của nhà văn
Mạc Phi. Đoạn trích trên lấy bối cảnh chính là cuộc kháng chiến cứu nước và mang lại
ấn tượng sâu sắc về tình yêu Tổ quốc, tình yêu đất nước của nhân dân ta cùng sự hy sinh
thầm lặng của những con người bình thường trong chiến tranh. Nhân vật mẹ A Sử trong
tác phẩm là hình ảnh đại diện cho nhiều người mẹ Việt Nam. Người mẹ ấy hiện lên là
một người mẹ vừa gan dạ, mạnh mẽ nhưng cũng chan chứa tình yêu thương dành cho
con và hi sinh vì con, vì Tổ quốc. Điều này thể hiện rõ qua lựa chọn hành động của mẹ A
Sử đó là quyết định mở con đường mà mẹ đã từng “chôn kín”, vì lòng yêu nước và mong
muốn con trai cùng các chiến sĩ bộ đội có thể chiến đấu bảo vệ đất nước. Đó là một sự hy
sinh cao cả, vượt qua nỗi sợ hãi cá nhân, sự đấu tranh nội tâm để đặt lợi ích chung lên
đầu, dù trước đó bà đã phải đối diện với nỗi đau mất chồng, mâu thuẫn niềm tin về ma
đường. Vì vậy con đường trong tác phẩm đóng vai trò quan trọng, là biểu tượng cho sự
hy sinh, lòng yêu nước và niềm tin chiến thắng. Con đường ấy nối liền giữa hiện thực và
quá khứ, giữa mất mát cá nhân và chiến công chung, giúp người mẹ vượt qua mặc cảm,
ám ảnh trong quá khứ và mở ra hi vọng chiến thắng cho bội đội ta. Câu chuyện đã khắc
họa và khẳng định được tinh thần yêu nước sâu sắc và tình cảm gia đình của mẹ con A
Sử, truyền tải được thông điệp về sự hy sinh và tinh thần kiên cường của con người Việt
Nam, dù là nhân dân hay bộ đội trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mọi hy sinh đều
rất đáng quý, đáng trân trọng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Phân tích ý nghĩa của câu nói “Mức độ trưởng thành và vùng thoải mái đôi khi không
tương thích với nhau”:

+ Sự tương phản giữa trưởng thành và vùng thoải mái:

○ Câu nói khẳng định rằng trưởng thành và sự an toàn không bao giờ song hành. Để
trưởng thành, con người cần phải chấp nhận rủi ro và vượt qua sự thoải mái.

○ Vùng thoải mái là nơi mà chúng ta không phải đối mặt với khó khăn, thử thách, nhưng
điều này sẽ ngăn cản sự phát triển cá nhân.

+ Trưởng thành qua thử thách:

○ Trưởng thành không chỉ là quá trình tích lũy kinh nghiệm mà còn là việc học hỏi từ
những sai lầm và thất bại. Những trải nghiệm đau thương giúp hình thành nhân cách và
bản lĩnh.

○ Khi ở trong vùng thoải mái, chúng ta không có cơ hội để phát triển các kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống.

- Lí giải câu nói “Sự thoải mái là một con dao hai lưỡi”:

+ Tác hại của sự thoải mái:

○ Sự thoải mái có thể khiến con người trở nên lười biếng, trì trệ, không muốn cố gắng
vươn lên.

○ Khi quá phụ thuộc vào sự an toàn, con người dễ trở nên tự mãn và không dám chấp
nhận thay đổi.

+ Nguy cơ bị bỏ lỡ:

○ “Con dao hai lưỡi” ám chỉ rằng sự thoải mái có thể đem lại cảm giác dễ chịu nhưng
đồng thời cũng cản trở sự phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân.

○ Nếu không dám rời bỏ vùng an toàn, con người sẽ không bao giờ biết được khả năng
của mình đến đâu và sẽ không thể trưởng thành thực sự.

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn.

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích
hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Nêu cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ “Trưởng thành”.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở đoạn: Giới thiệu về bài thơ và cảm xúc chung

• Giới thiệu tên bài thơ: “Trưởng thành”.

• Nêu cảm xúc chung: Bài thơ khắc họa rõ nét hành trình trưởng thành đầy gian nan, thử thách của con người.

2. Thân đoạn: Phân tích và cảm nhận chi tiết

1. Tâm trạng nhân vật trữ tình:

• Nhân vật thể hiện sự chán nản và tuyệt vọng trước thực tại.

• Hình ảnh “Gã đàn ông chán nản cái sự đời” thể hiện nỗi bế tắc trong tâm hồn.

2. Hành trình tìm kiếm hạnh phúc:

• Nhân vật “chôn hoài bão tìm nơi bình yên sống” cho thấy mong muốn được an yên
nhưng đã bị đánh bại bởi những khó khăn.

• Hình ảnh “vật vã với nhơ bùn” gợi lên sự vật lộn với chính mình và cuộc sống.

3. Sự trưởng thành qua thử thách:

• Câu thơ “Đã trưởng thành bước nhẹ giữa chông gai” thể hiện sự mạnh mẽ và tự tin khi
đối mặt với khó khăn.

• Tâm trạng chuyển từ sợ hãi sang niềm tin vào bản thân, thể hiện sự thay đổi tích cực.

3. Kết đoạn: Khẳng định thông điệp của bài thơ

• Bài thơ gửi gắm thông điệp sâu sắc về việc rời bỏ vùng an toàn để trưởng thành.

• Khuyến khích mỗi người dám đối diện với thử thách để khám phá khả năng và tìm
kiếm hạnh phúc.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận:

- Trình bày rõ quan điểm về hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đoạn văn mẫu

Văn bản trên được trích từ truyện ngắn “Con đường của mẹ con A Sử” của nhà văn
Mạc Phi. Đoạn trích trên lấy bối cảnh chính là cuộc kháng chiến cứu nước và mang lại
ấn tượng sâu sắc về tình yêu Tổ quốc, tình yêu đất nước của nhân dân ta cùng sự hy sinh
thầm lặng của những con người bình thường trong chiến tranh. Nhân vật mẹ A Sử trong
tác phẩm là hình ảnh đại diện cho nhiều người mẹ Việt Nam. Người mẹ ấy hiện lên là
một người mẹ vừa gan dạ, mạnh mẽ nhưng cũng chan chứa tình yêu thương dành cho
con và hi sinh vì con, vì Tổ quốc. Điều này thể hiện rõ qua lựa chọn hành động của mẹ A
Sử đó là quyết định mở con đường mà mẹ đã từng “chôn kín”, vì lòng yêu nước và mong
muốn con trai cùng các chiến sĩ bộ đội có thể chiến đấu bảo vệ đất nước. Đó là một sự hy
sinh cao cả, vượt qua nỗi sợ hãi cá nhân, sự đấu tranh nội tâm để đặt lợi ích chung lên
đầu, dù trước đó bà đã phải đối diện với nỗi đau mất chồng, mâu thuẫn niềm tin về ma
đường. Vì vậy con đường trong tác phẩm đóng vai trò quan trọng, là biểu tượng cho sự
hy sinh, lòng yêu nước và niềm tin chiến thắng. Con đường ấy nối liền giữa hiện thực và
quá khứ, giữa mất mát cá nhân và chiến công chung, giúp người mẹ vượt qua mặc cảm,
ám ảnh trong quá khứ và mở ra hi vọng chiến thắng cho bội đội ta. Câu chuyện đã khắc
họa và khẳng định được tinh thần yêu nước sâu sắc và tình cảm gia đình của mẹ con A
Sử, truyền tải được thông điệp về sự hy sinh và tinh thần kiên cường của con người Việt
Nam, dù là nhân dân hay bộ đội trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mọi hy sinh đều
rất đáng quý, đáng trân trọng.