Câu hỏi:

25/12/2025 32 Lưu

Tư vấn du lịch: Kỹ năng định hướng khi leo núi

(...) Nhiều người trong chúng ta mơ ước lớn lao, nhưng thường sống cuộc sống bé nhỏ, một cuộc sống có ít hơn những gì mà chúng ta có khả năng đạt được. Lý giải điều này, huấn luyện viên điều hành Margie Warrell cho rằng nguyên nhân đến từ những tín hiệu cảnh báo của hệ sinh học thần kinh.

Bà nói: “Chúng ta buộc dây vì an toàn – để tránh rủi ro thất bại hoặc mất mát”. Sự mất mát này bao gồm thất bại về cảm xúc như bị từ chối, lòng tự trọng bị tổn thương và cái tôi bầm dập. Tuy nhiên, để phát triển – cho dù về mặt chuyên môn hay cải thiện cá nhân – thì việc bước ra khỏi vùng an toàn là điều bắt buộc.

“Mức độ trưởng thành và vùng thoải mái đôi khi không tương thích với nhau. Đó là lý do tại sao, khi bạn nhìn lại cuộc đời mình, khoảng thời gian bạn trưởng thành nhất có thể sẽ là lúc không thoải mái nhất”.

Warrell cũng nói thêm rằng “Sự thoải mái là một con dao hai lưỡi. Những người mắc kẹt trong vùng thoải mái ấy sẽ không hình thành được những kỹ năng mới và cuối cùng trở nên tự ti hơn".

“Đôi khi rủi ro lớn nhất mà chúng ta phải đối mặt là không chấp nhận rủi ro. Nếu bạn chỉ làm những điều an toàn, bạn sẽ không bao giờ biết được rằng khả năng của mình còn có thể vươn xa đến đâu.”

(Theo sunway.hanu.edu.vn, 9 cách bước ra khỏi vùng an toàn

và phát triển bản thân một cách toàn diện)

Em hãy phân tích ý nghĩa của câu nói: “Mức độ trưởng thành và vùng thoải mái đôi khi không tương thích với nhau” của Margie Warrell trong đoạn trích và lí giải tại sao bà ấy lại cho rằng: “Sự thoải mái là một con dao hai lưỡi”?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

- Phân tích ý nghĩa của câu nói “Mức độ trưởng thành và vùng thoải mái đôi khi không
tương thích với nhau”:

+ Sự tương phản giữa trưởng thành và vùng thoải mái:

○ Câu nói khẳng định rằng trưởng thành và sự an toàn không bao giờ song hành. Để
trưởng thành, con người cần phải chấp nhận rủi ro và vượt qua sự thoải mái.

○ Vùng thoải mái là nơi mà chúng ta không phải đối mặt với khó khăn, thử thách, nhưng
điều này sẽ ngăn cản sự phát triển cá nhân.

+ Trưởng thành qua thử thách:

○ Trưởng thành không chỉ là quá trình tích lũy kinh nghiệm mà còn là việc học hỏi từ
những sai lầm và thất bại. Những trải nghiệm đau thương giúp hình thành nhân cách và
bản lĩnh.

○ Khi ở trong vùng thoải mái, chúng ta không có cơ hội để phát triển các kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống.

- Lí giải câu nói “Sự thoải mái là một con dao hai lưỡi”:

+ Tác hại của sự thoải mái:

○ Sự thoải mái có thể khiến con người trở nên lười biếng, trì trệ, không muốn cố gắng
vươn lên.

○ Khi quá phụ thuộc vào sự an toàn, con người dễ trở nên tự mãn và không dám chấp
nhận thay đổi.

+ Nguy cơ bị bỏ lỡ:

○ “Con dao hai lưỡi” ám chỉ rằng sự thoải mái có thể đem lại cảm giác dễ chịu nhưng
đồng thời cũng cản trở sự phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân.

○ Nếu không dám rời bỏ vùng an toàn, con người sẽ không bao giờ biết được khả năng
của mình đến đâu và sẽ không thể trưởng thành thực sự.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Tưởng tượng rằng em là một thành viên trong câu lạc bộ cố vấn phát triển cá nhân cho các bạn học sinh trong trường. Em và các bạn đang chuẩn bị nội dung cho buổi sinh hoạt câu lạc bộ với chủ đề: “Rời bỏ vùng an toàn mới là sự trưởng thành thực sự”.

Từ văn bản trên và những suy nghĩ riêng, em hãy viết một bài nghị luận xã hội để trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên để trao đổi, thuyết phục các bạn trẻ trong trường dám thử thách bản thân để trưởng thành.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội

b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận:

Trình bày quan điểm về chủ đề: “Rời bỏ vùng an toàn mới là sự trưởng thành thực sự”.
c. Đề xuất được hệ thống ý để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát cảm xúc, quan điểm cá nhân về vấn đề.

- Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích vấn đề nghị luận

- Thể hiện quan điểm của người viết

- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có được cái nhìn toàn
diện hơn về vấn đề

- Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
Có thể theo một số gợi ý sau:

1. Mở bài:

• Giới thiệu về khái niệm vùng an toàn và sự trưởng thành. Khẳng định rằng bước ra
khỏi vùng an toàn là yếu tố cần thiết để đạt được sự trưởng thành thực sự.

2. Thân bài:

• Giải thích khái niệm:

○ Vùng an toàn là nơi mà con người cảm thấy an toàn, không phải đối mặt với rủi ro
và thử thách. Tuy nhiên, sự trưởng thành không thể đạt được nếu chỉ mãi ở trong sự an
toàn đó.

• Tại sao phải rời bỏ vùng an toàn để trưởng thành?

○ Bước ra khỏi vùng an toàn giúp con người đối mặt với những khó khăn, thử thách, từ
đó rèn luyện ý chí và bản lĩnh. Những trải nghiệm mới sẽ giúp con người học hỏi, phát
triển kỹ năng và kiến thức, xây dựng sự tự tin.

○ Những người sống trong vùng an toàn lâu dài sẽ dần mất đi khả năng thích nghi, sáng
tạo, và khó đạt được những thành công lớn trong cuộc sống.

• Minh chứng thực tiễn:

○ Đưa ra những ví dụ về những người thành công nhờ việc rời bỏ vùng an toàn của mình,
như các doanh nhân, nhà khoa học, nghệ sĩ.

○ Ví dụ về những người mãi an phận và không dám thử thách bản thân, kết quả là cuộc
sống không có bước đột phá và luôn cảm thấy thiếu hụt sự thành công.

• Phản đề:

○ Một số người có thể lo ngại về rủi ro khi rời khỏi vùng an toàn, nhưng chính những
thất bại và khó khăn sẽ là bài học quý giá để trưởng thành.

2. Kết bài:

• Khẳng định rằng sự trưởng thành thực sự chỉ có thể đạt được khi con người dám đối
mặt và vượt qua những giới hạn của mình. Vùng an toàn là nơi bắt đầu, nhưng bước ra
khỏi nó mới là cách để đạt tới sự phát triển toàn diện.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ

Bài văn mẫu

Trong kỷ nguyên số, bùng nổ công nghệ và toàn cầu hóa, giao lưu văn hóa giữa các
quốc gia ngày càng dễ dàng như hiện nay, việc nhiều người cho rằng tình yêu đất nước
của thế hệ trẻ đang dần phai nhạt là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, thực tế diễn ra đã minh
chứng điều đó không phải là tất cả. Càng trong bối cảnh các quốc gia có nguy cơ dễ bị
mai một văn hóa truyền thống và tình yêu nước vì toàn cầu hóa, chưa bao giờ chúng ta
thấy được khung cảnh thế hệ trẻ thể hiện tình yêu Tổ quốc và khát khao bảo tồn, gìn
giữ văn hóa dân tộc mạnh mẽ đến như hiện nay. Có thể nói, càng trong kỷ nguyên số
và toàn cầu hóa, giới trẻ càng ý thức rõ hơn về tình yêu đất nước, thể hiện qua nhiều
cách thức mới như đóng góp vào sự phát triển công nghệ, kinh tế quốc gia, bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc, lan tỏa, giới thiệu đến bạn bè quốc tế và tạo dựng hình ảnh quốc
gia trong môi trường số hóa.

Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, đầu tiên chúng ta cần hiểu rõ khái niệm tình yêu
đất nước. Tình yêu đất nước có thể hiểu là tình cảm gắn bó, lòng trung thành và sự tôn
trọng đối với quê hương, nơi ta sinh ra và lớn lên, luôn sẵn sàng bảo vệ và không ngừng
đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Trong lịch sử, dân tộc ta đã phải trải qua nhiều
cuộc chiến lớn nhỏ để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc, để bảo vệ đời sống tự do của
đất nước. Vì vậy trước đó chúng ta chỉ quan niệm rằng tình yêu nước được thể hiện rõ
nhất thông qua việc tham gia kháng chiến, sẵn sàng hy sinh thân mình để giành lại độc
lập tự do cho dân tộc. Thế nhưng quan niệm đó trong thời kỳ hòa bình hiện nay là không
đủ. Ở thời đại mới, kỷ nguyên số và toàn cầu hóa, tình yêu đất nước có thể được biểu
hiện dưới những hình thức, hình hài mới, khác với cách thể hiện truyền thống, quan
niệm trước kia.

Một số người đưa ra quan điểm “Tình yêu đất nước của thế hệ trẻ đang dần phai
nhạt khi họ sống và làm việc trong môi trường kỹ thuật số, kết nối quốc tế”. Điều này
có thể hiểu xuất phát từ việc kết nối quốc tế, công nghệ số và mạng xã hội đã khiến giới
trẻ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến những giá trị toàn cầu, ít chú trọng đến tình yêu
đất nước. Và quả thực một số bạn trẻ có thể cảm thấy xa lạ hoặc không có mối liên hệ
sâu sắc, thờ ơ với truyền thống và lịch sử của dân tộc. Minh chứng là một số phóng sự,
bài báo đã được thực hiện cảnh báo về tình trạng học sinh hổng kiến thức lịch sử nước
nhà. Khi đó có thể tin rằng tình yêu đất nước có nguy cơ bị xem nhẹ trong bối cảnh toàn
cầu hóa.

Tuy nhiên đó không phải là tình trạng chung của toàn bộ thế hệ trẻ Việt Nam. Một
bộ phận người trẻ vẫn tham gia các lực lượng an ninh, quân đội để sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc khi có nguy cơ gây hại đến từ bên ngoài. Đó là cách thể hiện tình yêu
nước theo quan điểm truyền thống. Bên cạnh đó, hiện nay các bạn trẻ đã và đang đóng
góp vào sự phát triển của đất nước qua việc tham gia phát triển công nghệ, bảo vệ và
quảng bá bản sắc văn hóa Việt Nam, lan tỏa những giá trị tốt đẹp ra thế giới thông qua
các nền tảng số, mạng xã hội. Song hành với đó là việc đấu tranh chống lại những hành
vi sai trái, những thông tin chống phá Nhà nước, xuyên tạc lịch sử, thông tin sai lệch và
giả mạo. Ngoài ra, ngày nay các bạn trẻ rất nhanh nhạy, tài năng đã liên tục xây dựng
và thực hiện nhiều phong trào bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, bảo
vệ chủ quyền biển đảo.

Chẳng hạn gần đây tại Thủ đô Hà Nội đã diễn ra ngày hội Việt phục “Bách Hoa Bộ
Hành 2024" có lực lượng tham
gia chính là các bạn trẻ với mong muốn bảo tồn giá trị dân

tộc thông qua việc phục dựng các bộ Việt phục từ xa xưa trong lịch sử, sáng tạo và lan
tỏa vẻ đẹp Việt phục phù hợp trong thời hiện đại. Trong sự kiện này, hàng trăm người đã
tham gia mặc cổ phục và diễu hành trên phố đi bộ để giới thiệu hình ảnh độc đáo đậm
chất truyền thống này đến bạn bè quốc tế cũng như những người dân Việt Nam khác.
Cùng việc thực hiện những hoạt động thực tế này, các bạn trẻ cũng khéo léo vận dụng
các nền tảng mạng xã hội để đưa những hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam
vươn ra ngoài biên giới quốc gia, đến với bạn bè năm châu. Trên các nền tảng mạng xã
hội, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những video clip, những bộ ảnh giới thiệu Việt cổ
phục, những hội nhóm trao đổi và tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử, cổ phục, văn hóa dân tộc
sâu sắc. Và một tín hiệu đáng mừng khác là sự tham gia của người trẻ vào các loại hình
trình diễn truyền thống dân tộc như tuồng, chèo, ca trù,... Chính sự quan tâm, yêu thích
của thế hệ trẻ đang dần giúp sức cho việc mang các loại hình nghệ thuật truyền thống
này trở lại với đời sống tinh thần người Việt, giúp chúng không bị mai một hay biến mất.
Ngoài những hoạt động trên, các bạn trẻ hiện nay còn phát huy được tinh thần “lá lành
đùm lá rách”, “tương thân tương ái” của dân tộc thông qua việc thực hiện các chuyến đi
thiện nguyện đến các bản làng, trường học khó khăn, các dự án “nuôi em” nhằm cung
cấp các bữa ăn chất lượng hơn cho trẻ em vùng cao, trẻ em có hoàn cảnh nghèo khó để
các em an tâm đến lớp, theo đuổi tri thức thay đổi vận mệnh... Có thể nói đó là những
hình thức biểu hiện tình yêu đất nước mới phù hợp trong bối cảnh mới, và tình yêu đất
nước của thế hệ trẻ Việt Nam không hề mất đi mà còn ngày càng mạnh mẽ hơn, biểu
hiện bằng những hoạt động thực tiễn.

Trong thời đại mới, tình yêu đất nước đã không còn chỉ dừng lại ở việc bảo vệ lãnh
thổ hay truyền thống mà còn là việc đóng góp cho sự phát triển của quốc gia, dân tộc
trong nhiều lĩnh vực như khoa học, văn hóa và công nghệ. Sự phát triển của trí tuệ nhân
tạo và công nghệ toàn cầu hóa thực chất không làm mất đi tình yêu đất nước mà thậm
chí còn tạo nhiều cơ hội để thế hệ trẻ thể hiện tình yêu này theo cách sáng tạo, hiện đại
hơn, như những minh chứng bên trên. Hơn nữa, chúng ta đều hiểu rằng ý thức dân tộc
và lòng yêu nước là những giá trị rất quan trọng, cần có đối với mỗi người dân để góp
phần việc dựng xây đất nước thành quốc gia phát triển, thịnh vượng, hòa bình, hạnh
phúc trước những thách thức ngày càng gia tăng của toàn cầu hóa. Do đó, việc giáo dục
ý thức dân tộc, lòng tự tôn dân tộc và tình yêu đất nước đối với mỗi người dân, đặc biệt
là cho thế hệ trẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần được thực hiện bài bản, có hệ
thống. Những môi trường đầu tiên có tác động mạnh mẽ đến nhận thức và sự phát triển
của thế hệ trẻ là nhà trường và gia đình. Vì vậy, gia đình và nhà trường đóng vai trò then
chốt trong việc bồi dưỡng tình yêu đất nước, ý thức dân tộc cho con em học sinh, có thể
là thông qua các bài giảng trên lớp, tổ chức các sự kiện, phong trào với chủ đề liên quan
đến đất nước, văn hóa dân tộc, các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh hiểu rõ hơn về
lịch sử, văn hóa dân tộc. Hoặc đó có thể là những câu chuyện, sự sẻ chia trong gia đình
nhiều thế hệ, đặc biệt là những gia đình có thế hệ đi trước từng tham gia kháng chiến.
Xã hội cũng cần tạo ra một môi trường lành mạnh, trong đó những hành vi đẹp, những
hoạt động góp phần bảo tồn giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc cần được tôn vinh và những
hành vi xấu, bôi nhọ hay xuyên tạc cần bị lên án.

Sau khi đã giáo dục, bồi dưỡng cho trẻ tinh thần yêu nước, gia đình và nhà trường
nên tiếp tục ủng hộ và vun đắp tâm hồn, khát vọng cống hiến cho quốc gia ở giới trẻ,
từ đó góp phần trực tiếp tạo nên sức mạnh quốc gia, dân tộc. Song hành với nỗ lực giáo
dục từ nhà trường và gia đình là ý thức tự giác học tập và quan tâm, tìm hiểu sâu sắc
hơn về lịch sử, văn hóa dân tộc. Là những học sinh, thế hệ chủ nhân tương lai của đất
nước, chúng ta cần nỗ lực học tập để hướng đến phụng sự và dựng xây đất nước, một
biểu hiện của tình yêu đất nước trong thời đại mới. Và trước bối cảnh toàn cầu hóa, thế
hệ trẻ chúng ta cần hiểu rõ, hiểu sâu về bản sắc văn hóa dân tộc để không đánh mất bản
sắc trong quá trình giao lưu văn hóa toàn cầu, khẳng định vẻ đẹp riêng của đất nước
Việt Nam, con người Việt Nam trên thế giới.

Như vậy, có thể khẳng định rằng chỉ tồn tại một bộ phận giới trẻ thiếu hiểu biết,
chưa đủ tình yêu với đất nước và tình yêu đất nước của thế hệ trẻ không hề phai nhạt
mà chỉ thay đổi hình thức biểu hiện so với quan niệm truyền thống, phù hợp hơn với
thời đại kỹ thuật số, công nghệ phát triển. Vì vậy, mọi người không nên có cái nhìn quá
tiêu cực mà cần có sự đánh giá tích cực, bao quát, khách quan hơn về tình yêu nước của
thế hệ trẻ và nỗ lực thúc đẩy việc giáo dục lòng yêu nước, ý thức dân tộc thông qua các
phương tiện truyền thông và giáo dục hiện đại.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Chủ đề chính: Bài thơ thể hiện hành trình vượt qua khó khăn, thử thách và nỗi sợ
hãi trong cuộc sống để trưởng thành của nhân vật trữ tình.

b. Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình thể hiện sự mệt mỏi, chán nản
với cuộc sống, mong muốn tìm đến sự bình yên. Tuy nhiên, dẫu có “chôn hoài bão tìm
nơi bình yên sống”, không dám bước ra khỏi vùng an toàn thì vẫn không tránh khỏi
những thử thách, thất bại và đau khổ. Thế nhưng, từ đó nhân vật trữ tình lại học được
sự kiên cường, mạnh mẽ và dần trưởng thành qua những khó khăn.

c. Thí sinh xác định đúng các từ láy và nêu được tác dụng của chúng.

- Gợi ý:

+ Từ “vật vã”:

• Phân tích: Từ láy này gợi lên hình ảnh người đàn ông đang vật lộn, cố gắng tìm kiếm ý
nghĩa và hạnh phúc trong cuộc sống. Nó thể hiện sự đấu tranh mạnh mẽ và những khó
khăn mà nhân vật phải đối mặt.

• Tác dụng: Gợi cảm giác chân thật và đau khổ, giúp người đọc cảm nhận được nỗi nhọc
nhằn trong hành trình tìm kiếm sự trưởng thành.

+ Từ “nhem nhuốc”:

• Phân tích: Từ láy này miêu tả trạng thái bề ngoài của nhân vật, biểu hiện cho sự u ám
và không thể hiện được bản thân một cách trọn vẹn.

• Tác dụng: Tạo ra hình ảnh sâu sắc về sự yếu đuối, từ đó làm nổi bật sự khát khao thoát
ra khỏi hoàn cảnh ấy.

Các từ láy trong bài thơ không chỉ tạo nhịp điệu cho bài thơ mà còn khắc sâu cảm xúc
và tâm trạng của nhân vật, từ đó làm nổi bật chủ đề về sự trưởng thành thông qua việc
đối diện với khó khăn và nỗi sợ.

d. Thí sinh nêu được ý kiến cá nhân theo yêu cầu:

Gợi ý:

Câu thơ mang thông điệp rằng sự trưởng thành không chỉ đến từ việc tránh né khó khăn,
mà là khả năng đối mặt và vượt qua chúng. Khi con người dám đối diện với thử thách và
chông gai, họ sẽ trưởng thành thực sự, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn trong cuộc sống.
Điều này khuyến khích mọi người hãy can đảm bước ra khỏi vùng an toàn để tìm kiếm
sự trưởng thành và hạnh phúc.

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn.

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí
sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích
hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Nêu cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ “Trưởng thành”.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở đoạn: Giới thiệu về bài thơ và cảm xúc chung

• Giới thiệu tên bài thơ: “Trưởng thành”.

• Nêu cảm xúc chung: Bài thơ khắc họa rõ nét hành trình trưởng thành đầy gian nan, thử thách của con người.

2. Thân đoạn: Phân tích và cảm nhận chi tiết

1. Tâm trạng nhân vật trữ tình:

• Nhân vật thể hiện sự chán nản và tuyệt vọng trước thực tại.

• Hình ảnh “Gã đàn ông chán nản cái sự đời” thể hiện nỗi bế tắc trong tâm hồn.

2. Hành trình tìm kiếm hạnh phúc:

• Nhân vật “chôn hoài bão tìm nơi bình yên sống” cho thấy mong muốn được an yên
nhưng đã bị đánh bại bởi những khó khăn.

• Hình ảnh “vật vã với nhơ bùn” gợi lên sự vật lộn với chính mình và cuộc sống.

3. Sự trưởng thành qua thử thách:

• Câu thơ “Đã trưởng thành bước nhẹ giữa chông gai” thể hiện sự mạnh mẽ và tự tin khi
đối mặt với khó khăn.

• Tâm trạng chuyển từ sợ hãi sang niềm tin vào bản thân, thể hiện sự thay đổi tích cực.

3. Kết đoạn: Khẳng định thông điệp của bài thơ

• Bài thơ gửi gắm thông điệp sâu sắc về việc rời bỏ vùng an toàn để trưởng thành.

• Khuyến khích mỗi người dám đối diện với thử thách để khám phá khả năng và tìm
kiếm hạnh phúc.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận:

- Trình bày rõ quan điểm về hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đoạn văn mẫu

Văn bản trên được trích từ truyện ngắn “Con đường của mẹ con A Sử” của nhà văn
Mạc Phi. Đoạn trích trên lấy bối cảnh chính là cuộc kháng chiến cứu nước và mang lại
ấn tượng sâu sắc về tình yêu Tổ quốc, tình yêu đất nước của nhân dân ta cùng sự hy sinh
thầm lặng của những con người bình thường trong chiến tranh. Nhân vật mẹ A Sử trong
tác phẩm là hình ảnh đại diện cho nhiều người mẹ Việt Nam. Người mẹ ấy hiện lên là
một người mẹ vừa gan dạ, mạnh mẽ nhưng cũng chan chứa tình yêu thương dành cho
con và hi sinh vì con, vì Tổ quốc. Điều này thể hiện rõ qua lựa chọn hành động của mẹ A
Sử đó là quyết định mở con đường mà mẹ đã từng “chôn kín”, vì lòng yêu nước và mong
muốn con trai cùng các chiến sĩ bộ đội có thể chiến đấu bảo vệ đất nước. Đó là một sự hy
sinh cao cả, vượt qua nỗi sợ hãi cá nhân, sự đấu tranh nội tâm để đặt lợi ích chung lên
đầu, dù trước đó bà đã phải đối diện với nỗi đau mất chồng, mâu thuẫn niềm tin về ma
đường. Vì vậy con đường trong tác phẩm đóng vai trò quan trọng, là biểu tượng cho sự
hy sinh, lòng yêu nước và niềm tin chiến thắng. Con đường ấy nối liền giữa hiện thực và
quá khứ, giữa mất mát cá nhân và chiến công chung, giúp người mẹ vượt qua mặc cảm,
ám ảnh trong quá khứ và mở ra hi vọng chiến thắng cho bội đội ta. Câu chuyện đã khắc
họa và khẳng định được tinh thần yêu nước sâu sắc và tình cảm gia đình của mẹ con A
Sử, truyền tải được thông điệp về sự hy sinh và tinh thần kiên cường của con người Việt
Nam, dù là nhân dân hay bộ đội trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mọi hy sinh đều
rất đáng quý, đáng trân trọng.