Câu hỏi:

30/03/2020 1,537 Lưu

Ở ruồi giấm, gen A: thân xám trội hoàn toàn so với a: thân đen, gen B: cánh thẳng trội hoàn toàn so với gen b: cánh cong và hai gen này cùng nằm trên cặp NST số 1; gen D: có râu trội hoàn toàn so với gen d: không râu, gen E chân dài trội hoàn toàn so với gen e: chân ngắn và 2 gen này cùng  nằm trên cặp NST số 2; gen G: mắt đỏ trội hoàn toàn so với gen g: mắt trắng, gen H: mắt tròn trội hoàn toàn so với h: mắt dẹt và 2 gen này nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Đem ruồi cái dị hợp về tất cả các cặp gen giao phối với ruồi đực trội về tất cả các tính trạng nhưng không mang 2 alen giống nhau trong kiểu gen, đời con F1 thu được rồi thân đen, cánh cong nhưng không xuất hiện ruồi không râu, chân ngắn và trong tổng số ruồi thu được thì tỉ lệ ruồi mang mội tính trạng trội chiếm 1,125%. Biết rằng khoảng cách giữa các gen cùng nằm trên một cặp NST là giống nhau ở cả 3 cặp NST trên, không có đột biến mới phát sinh. Theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi thân cái xám, cánh cong, không  râu, chân dài và có mắt tròn, đỏ là:

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án B

Việc cần làm là xác định kiểu gen của cả đực và cái trong phép lai.

Ta thấy đời con có ruồi thân đen, cánh cong abab 

=> Con đực xám, thẳng có kiểu gen là ABab.

Đời con không cho ruồi con không râu, chân ngắn dede 

=> Ruồi đực có râu, chân dài có kiểu gen là DedE .

Ruồi đực có kiểu gen là ABabDedEXGHY.

Xét cặp tính trạng về râu và chiều dài chân ta thấy con đực không có hoán vị gen và có kiểu gen dị hợp chéo.

=> Cặp D và E luôn cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là 1D-ee : 2D-E- : 1ddE-

=> Tỉ lệ mang 1 tính trạng trội chỉ có thể ở cặp D và E = 0,25 + 0,25=0,5.

Ta có tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội là abab (D-ee + ddE-)XghY = 0,01125.

=> ababXghY= 0,011250,5 = 0.0225.

=> abXgh = 0,02250,25 =0,09 .

Do khoảng cánh giữa các cặp gen trên các cặp NST là như nhau nên tần số hoán vị là như nhau.

Gọi tần số hoán vị là 2x (x  0,25).

=> Tỉ lệ giao tử hoán vị là x, tỉ lệ giao tử liên kết = 0,5-x.

Đến đây sẽ có 3 trường hợp xảy ra như sau:

+) Cả 2 cặp NST thường và giới tính ở con cái đều dị hợp chéo: AbaBXGhXGh 

=> x.x = 0,09.

=> x= 0,3. ( loại)

+) Một trong hai cặp NST mang kiểu gen dị hợp đều, cặp con lại dị hợp chéo:

=> x.(0,5-x) = 0,09.

=> Không có x thỏa mãn. ( loại)

+) Cả 2 cặp NST đều có kiểu gen dị hợp đều ABabXGHXgh :

=> (0,5- x). (0,5 – x ) = 0,09.

=> 0,5- x = 0,3.

=> x = 0,2. ( thỏa mãn)

=> Tần số hoán vị là f= 0,4.

=> Kiểu gen ở con cái là ABabXGHXgh (cặp D và E không cần quan tâm)

=> Tỉ lệ ruồi cái thân xám, cánh cong, không , râu, chân dài, mắt tròn đỏ (A-bb ddE-XGHX- ) = (0,25 – 0,3.0,5).0,25.0,5 = 0,0125.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Đáp án C

Môi trường nước mặn có ASTT cao nhất, sau đó là môi trường nước lợ và đến môi trường nước ngọt.

Sú vẹt sống trong đất ngập mặn nên có ASTT lớn nhất. Bẻo hoa dâu thường sống ở những vùng nước có ASTT cao hơn so với rong đuôi chó – sống ở môi trường nước ngọt.

Câu 2

Lời giải

Đáp án A

Thực vật không có enzim nitrogenaza là enzim có vai trò chuyển nitơ phân tử (N2) thành dạng (NH4+).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP