Câu hỏi:
12/07/2024 1,352Chương trình trong Hình 2 khai báo hàm ptb1(), hàm này giải phương trình bậc nhất một ẩn ax + b = 0. Khi gọi thực hiện, hàm ptb1() yêu cầu nhập các hệ số a, b từ bàn phím, biện luận và giải phương trình rồi đưa ra kết quả.
1) Em hãy soạn thảo chương trình ở Hình 2 đặt tên là “VD_ptb1.py”, sau đó chạy chương trình với các dữ liệu đầu vào như ở Hình 3 và đối chiếu kết quả.
2) Em hãy sửa lại chương trình “VD_ptb1.py” theo các bước trong Bảng 1, đặt tên là “Try_ptb1.py”, chạy thử và trả lời hai câu hỏi sau:
a) Chương trình “Try_ptb1.py” đã truyền trực tiếp hệ số a = 5, b = 4 vào lời gọi hàm ptb1(5, 4) kết quả khi chạy có khác gì với kết quả chạy chương trình ở Hình 2 không?
b) Vì sao trong chương trình “Try_ptb1.py”, thân của hàm không cần những câu lệnh nhập giá trị cho các hệ số a, b?
Bảng 1. Các bước sửa chương trình “VD_ptb1.py”
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
1)
def ptb1(): #Giải phương trình bậc nhất
a = int(input("a = "))
b = int(input("b = "))
if a!= 0:
print("Phương trình có nghiệm duy nhất: ", -b/a)
elif b == 0:
print("Phương trình có vô số nghiệm")
else:
print("Phương trình vô nghiệm")
ptb1()
2)
def ptb1(a, b): #Giải phương trình bậc nhất
if a!= 0:
print("Phương trình có nghiệm duy nhất: ", -b/a)
elif b == 0:
print("Phương trình có vô số nghiệm")
else:
print("Phương trình vô nghiệm")
ptb1(5, 4)
ptb1(0, 0)
ptb1(0, 4)
a) Kết quả khi chạy giống với kết quả chạy chương trình của Hình 2.
b) Do ta đã truyền trực tiếp giá trị của a và b vào hàm ptb1 nên không cần những câu lệnh nhập giá trị cho các hệ số a, b trong thân hàm.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trong các câu sau đây, những câu nào đúng?
1) Sử dụng chương trình con sẽ làm chương trình dễ hiểu, dễ tìm lỗi hơn.
2) Hàm chỉ được gọi một lần duy nhất ở chương trình chính.
3) Hàm luôn trả một giá trị qua tên hàm.
4) Python chỉ cho phép chương trình gọi một hàm xây dựng sẵn trong các thư viện của Python.
5) Khai báo hàm trong Python luôn có danh sách tham số.
Câu 2:
Chương trình ở Hình 9 xây dựng một hàm tính diện tích một tam giác bằng công thức Heron theo ba cạnh của tam giác. Em hãy hoàn thiện chương trình bằng lời gọi hàm thích hợp để đưa ra màn hình kết quả tính diện tích của tam giác có bằng lời gọi hàm thích hợp để đưa ra màn hình kết quả tính diện tích của tam giác có ba cạnh là 3, 4, 5.
Câu 3:
Khi giải quyết một bài toán, ta có thể phân chia thành một số bài toán con. Nếu lập trình để máy tính giải quyết một bài toán, em hãy bình luận về ý tưởng: Mỗi đoạn chương trình con giải quyết một bài toán con sẽ được gọi là chương trình con và được đặt tên.
Câu 4:
Khi giải quyết một bài toán phức tạp, người ta thường phân chia bài toán đó thành một số bài toán con. Em sẽ chia bài toán sau đây thành những bài toán con nào?
Bài toán: Cho ba tam giác có độ dài ba cạnh lần lượt là a, b và c; u, v và w; p, q và r. Độ dài các cạnh đều là số thực cùng đơn vị đo. Em hãy tính diện tích của mỗi tam giác đó và đưa ra diện tích lớn nhất trong các diện tích tính được. Công thức Heron tính diện tích tam giác theo độ dài ba cạnh:
Câu 5:
Với hàm BSCNN được xây dựng ở chương trình sau đây (Hình 8), trong những dòng lệnh có sử dụng hàm BSCNN, dòng lệnh nào đúng, dòng lệnh nào sai và tại sao?
Câu 6:
Sử dụng kết quả của Bài 2 phần Luyện tập, em hãy viết chương trình giải bài toán ở Hoạt động 1.
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 16: Ngôn ngữ lập trình bậc cao và Python có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 17: Biến và lệnh gán có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 12: Phần mềm thiết kế đồ họa có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 13: Bổ sung các đối tượng đồ họa có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 11: Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 18: Các lệnh vào ra đơn giản có đáp án
15 câu trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 1: Thông tin và xử lí thông tin có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Tin học Kết nối tri thức Bài 14: Làm việc với đối tượng đường và văn bản có đáp án
về câu hỏi!