Giải SGK Địa lý 9 CTST Bài 4: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có đáp án
28 người thi tuần này 4.6 439 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 12 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 8 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án
25 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 12 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Hiện trạng phát triển và phân bố của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:
+ Nông nghiệp: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt khoảng 3,18%, ngành trồng trọt chiếm trên 60% cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành, chăn nuôi đóng góp khoảng 36%.
+ Lâm nghiệp: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt khoảng 3,88% tổng diện tích rừng xu hướng tăng, độ che phủ rừng tăng, khai thác, chế biến gỗ phân bố và phát triển gắn với cá vùng rừng sản xuất; rừng trồng mới tăng 1,4 triệu ha, chú trọng trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng.
+ Thủy sản: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt khoảng 1,73%, sản lượng khai thác thủy sản tăng khá nhanh, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ.
- Ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh: nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp; phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải,…; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường; đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
Lời giải
- Nhân tố tự nhiên:
+ Địa hình và đất: ¾ diện tích là đồi núi, phần lớn đồi núi thấp, một số cao nguyên rộng lớn. Khu vực đồi núi chủ yếu đất feralit, thuận lợi quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, gồm 2 châu thổ lớn là ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long, các đồng bằng duyên hải, đất ở đồng bằng chủ yếu là phù sa thuận lợi cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, rau, quả.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị. Khí hậu phân hóa theo chiều bắc - nam và theo độ cao, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hệ thống sông lớn như sông Hồng, Thái Bình, Đồng Nai, Cửu Long,… cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, nguồn nước ngầm phong phú có giá trị về cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Sinh vật: nguồn sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao, là nguồn gen quan trọng cho phát triển nông nghiệp; nhiều khu vực có các đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
+ Hạn chế: khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh, tình trạng biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai tác động đến năng suất và sản lượng nông sản.
Lời giải
Năm 2021, tốc độ tăng tưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt khoảng 3,18%. Gắn với hướng phát triển theo 3 nhóm sản phẩm: chủ lực cấp quốc gia, chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Ngành trồng trọt:
+ Giá trị sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp, trung bình trên 60%. Cơ cấu cây trồng đa dạng: cây lương thực (lúa, ngô,…); cây công nghiệp (chè, cà phê,…) và một số loại cây trồng mới như cây dược liệu, cây cảnh, các loại nấm,… Ngày trồng trọt đang áp dụng khoa học - kĩ thuật như cơ giới hóa sản xuất, các mô hình canh tác mới ngày càng phổ biến.
+ Cây lương thực: lúa gạo là cây lương thực chính với 2 vùng chuyên canh lúa lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Việc sản xuất lúa đang được tăng cường.
+ Cây công nghiệp: cơ cấu đa dạng gồm cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, hồ tiêu, điều,…), cây công nghiệp cận nhiệt đới (chè). Có nhiều sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm đầu thế giới như cà phê, hồ tiêu, điều,… Hình thành các vùng chuyên canh ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Cây công nghiệp hàng năm với các sản phẩm như mía, đậu tương, lạc,… trồng nhiều ở khu vực trên cả nước.
+ Cây ăn quả: đa dạng, phổ biến là xoài, chôm chôm, bưởi, nhãn, vải,… Vùng trồng lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ. Đang được đầu tư thành các vùng đặc sản gắn với các chỉ dẫn địa lí.
- Ngành chăn nuôi:
+ Đóng góp khoảng 36% giá trị sản xuất nông nghiệp (2021), là sinh kế của hàng triệu người dân. Chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp; từng bước gắn với giết mổ, chế biến tập trung; áp dụng công nghệ, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm.
+ Đàn gia súc, gia cầm chủ yếu là trâu, bò, lợn, gia cầm,… Trâu nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, bò nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, bò sữa nuôi nhiều ven các thành phố lớn. Lợn và gia cầm tập trung ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Lời giải
- Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Trung Du và miền núi Bắc Bộ là những địa bàn có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta.
- Rừng phòng hộ: gồm rừng đầu nguồn phân bố ở thượng nguồn các sông lớn, rừng chống cát bay ở dọc ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, rừng ngập mặn chắn sóng phân bố ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
- Rừng đặc dụng: gồm các vườn quốc gia như Yok Đôn (Đắk Lắk), Cát Bà (Hải Phòng), Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh),… khu bảo tồn thiên nhiên như Na Hang (Tuyên Quang), Ngọc Linh (Kon Tum), Láng Sưn (Long An),… khu dự trữ sinh quyển như Lang Biang (Lâm Đồng), Núi Chúa (Ninh Thuận), Châu thổ sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình),…
- Rừng sản xuất: gồm rừng rừng keo, tràm, bạch đàn,… được Nhà nước giao và cho thuê; phân bố ở trung du, miền núi.
Lời giải
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khoảng 3,88% (2021)
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: rừng sản xuất là nguôn cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến. Các sản phẩm chủ yếu là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn,… Sản lượng gỗ khai thác tăng từ 6,1 triệu m3 (2010) lên 18,9 triệu m3 (2021). Phân bố và phát triển gắn với các vùng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu như Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: giai đoạn 2010 - 2021, diện tích rừng trồng mới tăng hơn 1,4 triệu ha. Ngoài ra, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ du lịch môi trường rừng gắn với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.