Giải VTH Lịch Sử lớp 6 KNTT Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt có đáp án
24 người thi tuần này 4.6 781 lượt thi 4 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Khởi nghĩa Bà Triệu có đáp án
32 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Khởi nghĩa Hai Bà Trưng có đáp án
Bộ 3 đề thi học kì 2 Lịch sử 6 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
Đề thi Học kì 2 Lịch Sử và Địa Lí lớp 6 có đáp án - Bộ Cánh diều (Đề 4)
20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 18 có đáp án
18 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Khởi nghĩa Mai Thúc Loan có đáp án
33 câu Trắc nghiệm Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 14 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a - tiếng mẹ đẻ;
b - thờ cúng tổ tiên;
c - bánh chưng, báng giầy;
d - làm giấy;
e - chữ Hán.
Lời giải
Đ☐ Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc (đặc biệt từ thời Hán) đều thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hóa của người Việt.
Đ☐ Dù chính quyền đô hộ bắt người Việt phải ăn mặc, sinh hoạt theo kiểu của người Hán nhưng trang phục truyền thống của con trai vẫn là cởi trần đóng khố, nữ mặc váy. Người Việt thậm chí còn tự hào “Cái trống (ý chỉ cái váy) mà thủng hai đầu/Bên ta thì có, bên Tàu thì không”.
Đ☐ Người Việt cổ sống trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này có từ thời dựng nước và đến nay vẫn còn tồn tại
S☐ Ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, phụ quyền đã khiến cho người Việt mất đi truyền thống tôn trọng người già và phụ nữ.
Đ☐ Đạo giáo được người Việt tiếp thu từ Trung quốc và có sự hào nhập với các tín ngưỡng dân gian bản địa.
Đ☐ Văn hóa Việt trong suốt hàng nghìn năm Bắc thuộc vẫn không bị đồng hóa, biến mất mà vẫn phát triển và bảo tồn được những giá trị truyền thống tốt đẹp.
Lời giải
a) Công đoạn cơ bản của nghề làm giấy.
b) Các lễ Tết người Việt tiếp thu có sáng tạo từ văn hóa Trung Hoa.
Lời giải
Yêu cầu a:
- Bằng óc tưởng tượng phong phú tài hoa ông cha ta đã thể hiện đạo lí của dân tộc mình là anh em thương yêu lẫn nhau, vợ chồng chung thủy với nhau. Miếng trầu đỏ thắm là sự kết hợp của lá trầu, miếng cau, vệt vôi hòa quện. Phải chăng cho thấy tình anh em thắm thiết, nghĩa vợ chồng keo sơn là hai nguồn tình cảm chẳng hề cản trở nhau mà trái lại, còn hòa hợp, bổ sung nhau làm nên mái ấm tình nồng trăm năm thấm đượm.
- Ngoài ra, “Sự tích trầu cau” còn giải thích tục ăn trầu một phong tục lâu đời của dân tộc ta.
Yêu cầu b: Sưu tầm:
- “Trầu em trầu gói trong khăn,
Trầu gói trong áo, anh ăn sao đành”
- “Gió đưa tờ giấy lên mây,
Gió đưa cô ấy lại đây ăn trầu.
Yêu nhau thì ném bã trầu,
Chớ ném gạch đá vỡ đầu nhau ra.”
- “Trầu quế chọn ngọn cho chuông
Ăn cau chọn trái trửa buồng non xanh”.
- Rượu đổ xuống cầu, rượu hòa theo nước
Trầu đổ xuống cầu, trôi ngược trôi xuôi
Xưa nay nhớ bạn ngùi ngùi
Bữa nay gặp bạn dạ vui khôn cùng”.
- “Anh về têm một trăm miếng trầu cho tinh tuyết,
Bỏ vào hộp thiếc, khay cẩn xà cừ
Để em vòng tay vô thưa với thầy, với mẹ: Gả chừ cho anh”.
Yêu cầu c:
- Trong văn hóa giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, diễn tả tình cảm con người dành cho nhau.
156 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%