Soạn văn 12 CTST Thực hành tiếng Việt trang 17 có đáp án
32 người thi tuần này 4.6 451 lượt thi 5 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
b. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
c. Ngôn ngữ trang trọng: Văn bản văn học
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
d. Ngôn ngữ trang trọng: Lời dẫn trong bản tin thời sự
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm tôn kính, tao nhã; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
Lời giải
Đặc điểm ngôn ngữ của Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích trên là ngôn ngữ trang trọng, nói chuyện với người bề trên thể hiện sự kish trọng, được thể hiện qua các từ ngữ: dạ, thưa cụ, con.
Lời giải
a. Ngôn ngữ người nói không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, đây là bài phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học nên cần phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng, tuy nhiên, bạn học sinh lại xưng là mình.
b. Ngôn ngữ người nói không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, đây là bài văn nghị luận văn học cần phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng, tuy nhiên bạn học sinh lại viết mình thấy, đẹp ơi là đẹp.
Lời giải
Lời giải
Đoạn văn tham khảo
Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc nhất trong phong trào thơ mới. Thơ ông rất giàu chất suy tưởng, triết lí, luôn thể hiện sự giao cảm giữa con người và vũ trụ. Tràng giang là một trong những bìa thơ tiêu biểu của tác giả, thể hiện đầy đủ tư tưởng và phong cách thơ của nhà thơ. Âm điệu chung của toàn bộ bài thơ Tràng Giang là một âm điệu trầm buồn, sâu lắng và kéo dài triền miên. Sự cô đơn trống trải thấm đượm vào cả cảnh vật và trong lòng tác giả " người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Bài thơ Tràng Giang mang một vẻ đẹp cổ điển bởi nhiều từ ngữ và hình ảnh sử dụng trong bài thơ mang tính ước lệ, cổ kính: thuyền về, nước lại, bến cô liêu, mây cao đùn núi bạc, bóng chiều sa, khói hoàng hôn... Đây là những từ ngữ và hình ảnh thường được sử dụng trong thơ cổ và đậm chất Đường thi. Tuy nhiên bài thơ vẫn rất gần gũi quen thuộc bởi vì Huy Cận cũng sử dụng những hình ảnh vô cùng quen thuộc với mỗi con người Việt Nam: Thuyền, đò, củi khô, sông nước, bèo trôi... Tất cả những chi tiết trên hòa quyện với nhau tạo nên một bài thơ đơn sơ nhưng lại tinh tế, cổ điển nhưng cũng vô cùng bình dị và thân thuộc. Bài Tràng giang đã thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương đến da diết của nhà thơ. Đứng trước cảnh thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ đã tức cảnh mà sinh tình, đó là tình cảm chân thành với quê hương đất nước của nhà thơ. Với cách tiếp cận với những vấn đề gần gũi trong cuộc sống, Tràng giang đã trở thành một sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam.
90 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%