Danh sách câu hỏi
Có 23,312 câu hỏi trên 467 trang
Dãy kim loại nào sau đây sắp xếp theo thứ tự độ dẫn điện giảm dần?
A. Au, Ag, Cu, Al.
B. Ag, Au, Al, Cu.
C. Cu, Al, Ag, Au.
D. Ag, Cu, Au, Al.
Cho các phát biểu sau đây về vị trí và cấu tạo của kim loại:
(1) Hầu hết các kim loại chỉ có từ 1 electron đến 3 electron lớp ngoài cùng.
(2) Tất cả các nguyên tố phân nhóm B (phân nhóm phụ) đều là kim loại.
(3) Ở trạng thái rắn, đơn chất kim loại có cấu tạo tinh thể.
(4) Các kim loại đều có bán kính nhỏ hơn các phi kim thuộc cùng 1 chu kì.
(5) Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion dương kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.
Những phát biểu đúng là
A. (1), (2), (3), (5).
B. (1), (2), (3),(4), (5).
C.(1), (2), (3).
D.(1), (3), (5).
Lựa chọn một tỉnh, thành phố muốn tìm hiểu và thực hiện các yêu cầu.
Thu thập thông tin về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, sự phân chia hành chính của tỉnh, thành phố và hoàn thành thông tin theo các gợi ý dưới đây:
1. Tên tỉnh, thành phố lựa chọn:
2. Tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế – xã hội:
3. Vị trí tiếp giáp (phía đông, tây, nam, bắc) của tỉnh, thành phố:
4. Các đơn vị hành chính cấp thành phố, quận, huyện trực thuộc:
Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng hải sản khai thác của Kiên Giang và Cà Mau, giai đoạn 2005 – 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
2005
2010
2015
2021
Kiên Giang
305,6
341,3
463,4
556,1
Cà Mau
134,2
153,8
184,6
242,3
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006, 2011, 2016 và 2022)
Dựa vào bảng số liệu, hãy:
1. Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng hải sản khai thác của Kiên Giang và Cà Mau, giai đoạn 2005 – 2021.
2. Rút ra nhận xét.
Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng hải sản khai thác của Kiên Giang và Cà Mau, giai đoạn 2005 – 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
2005
2010
2015
2021
Kiên Giang
305,6
341,3
463,4
556,1
Cà Mau
134,2
153,8
184,6
242,3
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006, 2011, 2016 và 2022)
Dựa vào bảng số liệu, hãy:
1. Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng hải sản khai thác của Kiên Giang và Cà Mau, giai đoạn 2005 – 2021.
2. Rút ra nhận xét.
Xác định thông tin đúng hoặc sai bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng thể hiện nội dung khái quát về Biển Đông và tài nguyên biển, đảo Việt Nam.
Thông tin
Đúng
Sai
1. Biển Đông là vùng biển rộng lớn, thuộc Thái Bình Dương với 8 quốc gia gia ven biển.
2. Biển Đông có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt ẩm dồi dào và phân hoá theo mùa.
3. Tài nguyên khoáng sản của vùng biển nước ta đa dạng, đặc biệt là dầu mỏ, than đá, ti-tan, khí tự nhiên.
4. Môi trường biển nước ta tương đối tốt nhưng đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực.
5. Để giải quyết các tranh chấp vùng biển, đảo, Việt Nam và các nước trong khu vực cần tăng cường đối thoại và hợp tác nhằm duy trì hoà bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông.
Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
1. Vùng biển nước ta gồm các bộ phận:
A. nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
B. nội thuỷ, thềm lục địa, sườn lục địa, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế.
C. nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, đặc khu kinh tế, đảo và quần đảo.
D. nội thuỷ, lãnh hải, sườn lục địa, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
Khoanh tròn từ hoặc cụm từ thích hợp ở các cặp từ in đậm để hoàn thành đoạn thông tin dưới đây.
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế: địa hình bán bình nguyên/ đồng bằng lớn; là vùng sản xuất và xuất khẩu lương thực, thực phẩm/ sản phẩm cây công nghiệp lớn của cả nước, trong đó đóng góp 24% sản lượng lúa, 28,7% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước (năm 2021); là khu vực có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt. Vùng có các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu Ramsar như Vườn quốc gia, Khu dự trữ sinh quyển thế giới mũi Cà Mau, Vườn quốc gia Phú Quốc, Khu Ramsar U Minh Thượng,... Đồng thời, vùng cũng có nhiều tiềm năng về than đá/ dầu khí và năng lượng tái tạo từ gió, Mặt Trời, thuỷ triều.
Đặc biệt, đây là vùng đất giàu truyền thống lịch sử – văn hoá và cách mạng; là địa bàn sinh sống của cộng đồng các dân tộc như Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... với nét văn hoá sông nước độc đáo. Các điểm quần cư nông thôn sống chung với bão/ lũ và phương thức khai thác các sản vật mùa khô và mùa nước nổi. Các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điểm nhấn đặc trưng, mang sắc thái độc đáo như Cần Thơ, An Giang/ Long An, Tiền Giang liên kết phát triển loại hình du lịch sông nước, thương mại, lễ hội. Kiên Giang phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển. Cà Mau phát triển loại hình tham quan điểm cực Nam của Tổ quốc, du lịch sinh thái tại các khu rừng ngập mặn/ rừng tre nứa đồng thời liên kết với Sóc Trăng phát triển du lịch văn hoá, lễ hội của đồng bào Khơ-me/ Hoa. Các tỉnh, thành phố trong vùng phát triển các sản phẩm đặc thù, có chất lượng cao như trái cây, khô mắm, bánh, kẹo, đường thốt nốt, cá đồng, cá biển,... Đồng thời, vùng đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng chất lượng cao tại các khu du lịch ở Cần Thơ, Châu Đốc, Rạch Giá, Phú Quốc; nâng cấp cảng hàng không Phú Quốc, Cần Thơ, Rạch Giá, Cà Mau/ Côn Đảo.
(Nguồn: dangcongsan.vn, 2022)