Danh sách câu hỏi

Có 12,843 câu hỏi trên 257 trang
Khoanh tròn từ hoặc cụm từ thích hợp ở các cặp từ in đậm để hoàn thành đoạn thông tin dưới đây.     Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế: địa hình bán bình nguyên/ đồng bằng lớn; là vùng sản xuất và xuất khẩu lương thực, thực phẩm/ sản phẩm cây công nghiệp lớn của cả nước, trong đó đóng góp 24% sản lượng lúa, 28,7% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước (năm 2021); là khu vực có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt. Vùng có các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu Ramsar như Vườn quốc gia, Khu dự trữ sinh quyển thế giới mũi Cà Mau, Vườn quốc gia Phú Quốc, Khu Ramsar U Minh Thượng,... Đồng thời, vùng cũng có nhiều tiềm năng về than đá/ dầu khí và năng lượng tái tạo từ gió, Mặt Trời, thuỷ triều.     Đặc biệt, đây là vùng đất giàu truyền thống lịch sử – văn hoá và cách mạng; là địa bàn sinh sống của cộng đồng các dân tộc như Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... với nét văn hoá sông nước độc đáo. Các điểm quần cư nông thôn sống chung với bão/ lũ và phương thức khai thác các sản vật mùa khô và mùa nước nổi. Các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điểm nhấn đặc trưng, mang sắc thái độc đáo như Cần Thơ, An Giang/ Long An, Tiền Giang liên kết phát triển loại hình du lịch sông nước, thương mại, lễ hội. Kiên Giang phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển. Cà Mau phát triển loại hình tham quan điểm cực Nam của Tổ quốc, du lịch sinh thái tại các khu rừng ngập mặn/ rừng tre nứa đồng thời liên kết với Sóc Trăng phát triển du lịch văn hoá, lễ hội của đồng bào Khơ-me/ Hoa. Các tỉnh, thành phố trong vùng phát triển các sản phẩm đặc thù, có chất lượng cao như trái cây, khô mắm, bánh, kẹo, đường thốt nốt, cá đồng, cá biển,... Đồng thời, vùng đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng chất lượng cao tại các khu du lịch ở Cần Thơ, Châu Đốc, Rạch Giá, Phú Quốc; nâng cấp cảng hàng không Phú Quốc, Cần Thơ, Rạch Giá, Cà Mau/ Côn Đảo.  (Nguồn: dangcongsan.vn, 2022)
Đọc đoạn thông tin dưới đây và thực hiện các yêu cầu.      Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự báo ở Đồng bằng sông Cửu Long gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống của người dân. Theo báo cáo đánh giá của Uỷ ban Quốc gia về biến đổi khí hậu, nguy cơ ngập do nước biển dâng có thể gia tăng bởi tác động của nhiều yếu tố khác như nâng, hạ nền địa chất, thuỷ triều,...     Trong giai đoạn 2010 – 2021, trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố của Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra 562 điểm sạt lở bờ sông, bờ biển, với tổng chiều dài 786 km, đó có 40 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm, đe doạ đến tính mạng, tài sản của người dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình phòng, chống thiên tai.     Dự báo đến năm 2100, biến đổi khí hậu có thể làm mực nước biển tăng thêm 1m, dẫn đến một số tỉnh, thành phố của Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập sâu như Hậu Giang ngập hơn 60% diện tích, Kiên Giang gần 76%, Cà Mau gần 80%,... (Nguồn: dangcongsan.vn, 2021) 1. Nêu tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Dựa vào hiểu biết của bản thân và thông tin thu thập, nêu tên một số giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Đọc đoạn thông tin dưới đây và thực hiện các yêu cầu.      Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự báo ở Đồng bằng sông Cửu Long gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống của người dân. Theo báo cáo đánh giá của Uỷ ban Quốc gia về biến đổi khí hậu, nguy cơ ngập do nước biển dâng có thể gia tăng bởi tác động của nhiều yếu tố khác như nâng, hạ nền địa chất, thuỷ triều,...     Trong giai đoạn 2010 – 2021, trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố của Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra 562 điểm sạt lở bờ sông, bờ biển, với tổng chiều dài 786 km, đó có 40 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm, đe doạ đến tính mạng, tài sản của người dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình phòng, chống thiên tai.     Dự báo đến năm 2100, biến đổi khí hậu có thể làm mực nước biển tăng thêm 1m, dẫn đến một số tỉnh, thành phố của Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập sâu như Hậu Giang ngập hơn 60% diện tích, Kiên Giang gần 76%, Cà Mau gần 80%,... (Nguồn: dangcongsan.vn, 2021) 1. Nêu tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Dựa vào hiểu biết của bản thân và thông tin thu thập, nêu tên một số giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Đọc đoạn thông tin dưới đây và thực hiện các yêu cầu.     Để vùng Đông Nam Bộ phát triển đột phá, xứng tầm với tiềm năng, thế mạnh, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ các thách thức, cụ thể: cơ chế, chính sách còn hạn hẹp; kết nối hạ tầng chưa đầy đủ, toàn diện; nguồn lực chủ yếu dựa vào nhà nước; khoa học – công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao chưa ngang tầm vai trò, vị trí và lợi thế của vùng;... Trong đó, thách thức lớn nhất của vùng là phát triển chưa bền vững, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phân hoá giàu nghèo và vấn đề an sinh xã hội.     Vì vậy, quy hoạch vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2021 – 2030 đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại trở thành các động lực tăng trưởng mới như công nghiệp bán dẫn, sản xuất chíp, dịch vụ tài chính; hình thành và phát triển các mô hình kinh tế mới như kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn nhằm góp phần giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng. (Nguồn: baochinhphuvn, 2023) 1. Nêu những vấn đề cần quan tâm giải quyết trong phát triển vùng Đông Nam Bộ. 2. Cho biết mô hình tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Bộ được đề cập trong đoạn thông tin. 3. Chọn một mô hình tăng trưởng, thu thập thông tin và giải thích tại sao mô hình tăng trưởng đó góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở vùng Đông Nam Bộ.
Đọc đoạn thông tin dưới đây, tìm hiểu thêm nguồn tài liệu tham khảo và thực hiện các yêu cầu.     Trong nhiều năm qua, các cấp chính quyền các tỉnh, thành phố trong vùng Đông Nam Bộ đã chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc. Nhà đầu tư phải mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Các tỉnh, thành phố trong vùng Đông Nam Bộ phải chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính và có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lí, hiệu quả, bền vững. Ngoài ra, vùng tập trung kiểm soát mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.  (Nguồn: Isvn.vn, 2017) 1. Cho biết các tỉnh, thành phố trong vùng Đông Nam Bộ đã có chính sách như thế nào để vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường. 2. Tìm hiểu và nêu những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư gắn với bảo vệ môi trường ở một tỉnh, thành phố của vùng Đông Nam Bộ. 3. Tìm hiểu và trình bày một số yêu cầu về bảo vệ môi trường khi thu hút nhà đầu tư ở một tỉnh, thành phố của vùng Đông Nam Bộ.
Đọc đoạn thông tin dưới đây và thực hiện các yêu cầu.     Vùng Tây Nguyên là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng và đối ngoại của cả nước. Phát triển kinh tế – xã hội Tây Nguyên là cơ sở để giữ vững an ninh quốc phòng khu vực biên giới; ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; tạo điều kiện bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng, nhất là rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học, đảm bảo an ninh môi trường; an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế – xã hội ở Tây Nguyên vững mạnh góp phần giữ gìn hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước láng giềng, tăng cường kết nối với các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mê Công, nhất là trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng, khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia và các nước ASEAN.     Phát triển Tây Nguyên nhanh, bền vững là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là nhiệm vụ quan trọng của cả nước, trước hết là của các địa phương trong vùng. Xây dựng và phát triển vùng Tây Nguyên phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an ninh quốc phòng và tăng cường công tác đối ngoại; lấy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội làm nền tảng cho việc giữ vững an ninh quốc phòng, ổn định chính trị – xã hội. (Nguồn: tulieuvankien.dangcongsan.vn, 2022) 1. Từ đoạn thông tin trên và hiểu biết của bản thân, chứng minh Tây Nguyên là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng và đối ngoại của cả nước. 2. Cho biết việc phát triển kinh tế – xã hội có ý nghĩa như thế nào đối với an ninh quốc phòng ở Tây Nguyên.
Điền các từ hoặc cụm từ thích hợp cho sẵn vào chỗ trống (......) để hoàn thành đoạn thông tin về du lịch ở Tây Nguyên.     cao nguyên      mùa khô        giá trị văn hoá             du lịch sinh thái     nghèo nàn       chưa đồng bộ              du lịch văn hoá            di sản     Vi trí                thành phần dân tộc                 đa dạng           mùa mưa       Tây Nguyên có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch. ................. đặc biệt của Tây Nguyên tạo điều kiện thuận lợi để kết nối du lịch với nhiều vùng trong nước và quốc tế. Tài nguyên du lịch của Tây Nguyên ................ . Khí hậu mát mẻ, cảnh quan đẹp trên các .................., nhiều suối, hồ, ghềnh thác, vườn quốc gia,... tạo nét hấp dẫn du lịch, thuận lợi cho vùng phát triển .............. . Tây Nguyên có nhiều di tích lịch sử, nhiều .............. với các ............. đặc sắc, là cơ sở phát triển ................, du lịch cộng đồng trong vùng. Đặc biệt, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên và Công viên Địa chất Đắk Nông là những ............. đã được UNESCO ghi danh.     Tuy nhiên, ................. kéo dài, mạng lưới giao thông ................ gây khó khăn cho phát triển du lịch của vùng.