Câu hỏi:
19/06/2023 20,702Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 44 to 50.
A diver descends into an underwater cave, a scientist researches a dangerous disease, and an entrepreneur invests in a new business. Each time we try something new, we take a risk. Sometimes, like the diver or the businessman, we take big risks, usually for obvious reasons-for fame, for money, or to save lives. Most people will take some risk to achieve one of these goals. But as the danger increases, the number of people willing to go forward decreases. Only extreme risk-takers continue on. The question is: What exactly drives these people to go on when others would stop? To answer this question, scientists are studying the biological factors involved in risk-taking. Their research focuses on certain chemicals in the brain. An important chemical in risk-taking is dopamine. It motivates us to seek out and learn new things, and it helps us process emotions like anxiety and fear. When we accomplish a task, dopamine produces a feeling of satisfaction; it makes us feel good. The riskier the task, the more dopamine we produce, and the better we feel. Dopamine production may make us feel good, but being in a high-risk situation for an extended period of time is also stressful and can be dangerous. Successful risk-takers must learn to deal with the fear associated with high-risk situations to reduce stress and stay safe. In reality, adapting to risk is something we all learn to do. Take, for example, learning to drive a car. At first, a new driver may be afraid to travel on freeways. In time, though, as the driver gains experience, he or she will move comfortably into speeding traffic and will worry less about the danger. The work that marine biologist and deep-sea diver Rhian Waller does illustrates this well. She studies life in some of the deepest and coldest waters on Earth. How does Waller control her fear and stay safe in these high-risk situations? “It comes with practice,” she says. “It's knowing exactly what to do when something goes wrong. We prepare well for each of our expeditions, and we try to minimize the number of risks we take.” Of course, a person doesn't have to be a deep-sea diver to be a risk-taker. Taking risks is part of being human. We are all motivated to experience new things. In order to do so, we have to take chances and, of course, we may fail. (Adapted from Reading Explorer by Nancy Douglas and David Bohlke)
Which best serves as the title for the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
DỊCH BÀI ĐỌC:
Một thợ lặn xuống hang động dưới nước, một nhà khoa học nghiên cứu một căn bệnh nguy hiểm và một doanh nhân đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới. Mỗi lần chúng ta thử một cái gì đó mới, chúng ta mạo hiểm. Đôi khi, giống như thợ lặn hoặc doanh nhân, chúng ta mạo hiểm lớn, thường là vì những lý do rõ ràng - vì danh tiếng, tiền bạc hoặc để cứu mạng sống. Hầu hết mọi người sẽ chấp nhận một số rủi ro để đạt được một trong những mục tiêu này. Nhưng khi sự nguy hiểm tăng lên, số người sẵn sàng đi tiếp sẽ giảm đi. Chỉ những người sẵn sàng mạo hiểm mới có thể tiếp tục. Câu hỏi đặt ra là: Chính xác thì điều gì đã thúc đẩy những người này tiếp tục trong khi những người khác dừng lại?
Để trả lời câu hỏi này, các nhà khoa học đang nghiên cứu các yếu tố sinh học liên quan đến việc chấp nhận rủi ro. Nghiên cứu của họ tập trung vào một số chất hóa học trong não. Một chất hóa học quan trọng trong việc mạo hiểm là dopamine. Nó thúc đẩy chúng ta tìm kiếm và học hỏi những điều mới, và nó giúp chúng ta xử lý những cảm xúc như lo lắng và sợ hãi. Khi chúng ta hoàn thành một nhiệm vụ, dopamine tạo ra cảm giác hài lòng; nó làm cho chúng ta cảm thấy thoải mái. Nhiệm vụ càng rủi ro, chúng ta càng sản xuất ra nhiều dopamine, và chúng ta càng cảm thấy tốt hơn.
Sản xuất dopamine có thể khiến chúng ta cảm thấy dễ chịu, nhưng ở trong tình trạng có rủi ro cao trong một thời gian dài cũng gây căng thẳng và có thể nguy hiểm. Những người chấp nhận rủi ro thành công phải học cách đối phó với nỗi sợ hãi liên quan đến các tình huống rủi ro cao để giảm căng thẳng và giữ an toàn. Trên thực tế, thích ứng với rủi ro là điều mà tất cả chúng ta đều học cách làm. Lấy ví dụ, học lái xe ô tô. Lúc đầu, người mới lái xe có thể e ngại khi di chuyển trên đường cao tốc. Tuy nhiên, theo thời gian, khi người lái xe có kinh nghiệm, họ sẽ thoải mái di chuyển vào dòng xe cộ đang chạy tốc độ và sẽ ít lo lắng về nguy hiểm hơn. Công việc mà nhà sinh vật học biển và thợ lặn biển sâu Rhian Waller thực hiện đã minh họa rõ ràng điều này. Cô nghiên cứu môi trường sống ở một số vùng nước sâu và lạnh nhất trên Trái đất. Làm thế nào mà Waller có thể kiểm soát nỗi sợ hãi của cô ấy và giữ an toàn trong những tình huống rủi ro cao này? “Nó đi kèm với thực hành,” cô nói. “Đó là biết chính xác phải làm gì khi gặp sự cố. Chúng tôi chuẩn bị tốt cho mỗi chuyến thám hiểm của mình và chúng tôi cố gắng giảm thiểu số lượng rủi ro mà chúng tôi phải gánh chịu.”
Tất nhiên, một người không cần phải là một thợ lặn biển sâu để trở thành một người chấp nhận mạo hiểm. Mạo hiểm là một phần của con người. Tất cả chúng ta đều có động lực để trải nghiệm những điều mới. Để làm được như vậy, chúng ta phải nắm bắt cơ hội và tất nhiên, chúng ta có thể thất bại.
Đáp án D
Đâu là tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn?
A. Mạo hiểm có thực sự giúp chúng ta phát triển không?
B. Bí ẩn của Dopamine - Công thức để thành công
C. Trở thành một người mạo hiểm: Bạn có đủ dũng cảm?
D. Bản chất của việc mạo hiểm
Tóm tắt:
Đoạn văn nói về việc mạo hiểm, trả lời câu hỏi: “Điều gì thôi thúc những người mạo hiểm trong khi số khác dừng lại?” và bản chất của mạo hiểm là do sản sinh ra dopamine.
→ Bản chất của mạo hiểm
A. sai vì trong bài không có nói tới việc chúng ta trưởng thành nhờ mạo hiểm.
B. sai vì không phải cứ mạo hiểm là sẽ thành công, nên không thể nói dopamine tạo nên thành công được.
C. sai vì trong bài không đề cập quá nhiều tới yếu tố dung cảm để mạo hiểm.
→ Chọn đáp án D
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to paragraph 1, one reason why we take large risks is to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 1, một lý do mà ta mạo hiểm là để __________.
A. tìm thấy những người bị mắc kẹt trong các tình huống nguy hiểm
B. trở nên nổi tiếng
C. quyên góp tiền cho tổ chức từ thiện
D. giúp đỡ những người gặp khó khăn
Thông tin: Sometimes, like the diver or the businessman, we take big risks, usually for obvious reasons-for fame, for money, or to save lives.
Tạm dịch: Đôi khi, giống như thợ lặn hoặc doanh nhân, chúng ta chấp nhận mạo hiểm thường là vì những lý do rõ ràng - vì danh tiếng, tiền bạc hoặc để cứu mạng sống.
Câu 3:
The word drives in paragraph 1 mostly means _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “drives” trong đoạn 3 đồng nghĩa với từ __________.
A. encourages (v): khuyến khích
B. limits (v): giới hạn
C. invites (v): mời
D. prevents (v): phòng tránh
=> drives (v): khiến cho, làm cho = encourage
Câu 4:
The word it in paragraph 2 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “it” trong đoạn 2 đề cập đến __________.
A. nghiên cứu
B. dopamine
C. cảm xúc
D. nhiệm vụ
Thông tin: An important chemical in risk-taking is dopamine. It motivates us to seek out and learn new things, and it helps us process emotions like anxiety and fear.
Tạm dịch: Một hóa chất quan trọng trong việc mạo hiểm là dopamine. Nó thúc đẩy chúng ta tìm kiếm và học hỏi những điều mới, và nó giúp chúng ta xử lý những cảm xúc như lo lắng và sợ hãi.
Câu 5:
The word associated in paragraph 3 can be best replaced by _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “associated” trong đoạn 3 có thể được thay thế bởi từ __________.
A. bị né tránh
B. không được mong đợi
C. bị phụ thuộc
D. có kết nối
=> associated: có liên quan = connected
Câu 6:
Which of the following statements is NOT mentioned in the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Điều nào sau đây KHÔNG được nhắc đến trong đoạn văn?
A. Có ít người hơn sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi tình huống trở nên nguy hiểm hơn.
B. Dopamine hữu ích trong việc giúp chúng ta đối phó với nỗi sợ khi làm điều gì đó mạo hiểm.
C. Để vượt qua lo lắng trong những tình huống căng thẳng, chúng ta phải mạo hiểm một chút.
D. Chạy xe lần đầu có thể là một trải nghiệm đáng sợ đối với những người mới lái xe.
Thông tin:
+ But as the danger increases, the number of people willing to go forward decreases.
Tạm dịch: Nhưng khi sự nguy hiểm tăng lên, số người sẵn sàng tiến lên sẽ giảm đi.
→ A được nhắc đến
+ An important chemical in risk-taking is dopamine ... it helps us process emotions like anxiety and fear.
Tạm dịch: Một chất hóa học quan trọng trong việc mạo hiểm là dopamine ... nó giúp chúng ta xử lý các cảm xúc như lo lắng và sợ hãi.
→ B được nhắc đến
+ Take, for example, learning to drive a car. At first, a new driver may be afraid to travel on freeways.
Tạm dịch: Lấy ví dụ, học lái xe ô tô. Lúc đầu, người mới lái xe có thể e ngại khi di chuyển trên đường cao tốc.
→ D được nhắc đến
Vậy loại trừ đi, ta thấy C không được nhắc đến.
Câu 7:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Thực hành một hoạt động mạo hiểm thực sự có thể làm giảm nỗi sợ hãi về nó.
B. Rhian Waller có thể vượt qua sự nhút nhát vì cô ấy là một thợ lặn giàu kinh nghiệm.
C. Viễn cảnh thất bại đầy ám ảnh chắc chắn sẽ ngăn cản một số người mạo hiểm.
D. Thành công luôn gắn liền với mong muốn thử sức với những điều mới lạ.
Thông tin:
+ How does Waller control her fear and stay safe in these high-risk situations? “It comes with practice,” she says. “It's knowing exactly what to do when something goes wrong. We prepare well for each of our expeditions, and we try to minimize the number of risks we take.”
Tạm dịch: Làm thế nào mà Waller có thể kiểm soát nỗi sợ hãi của cô ấy và giữ an toàn trong những tình huống rủi ro cao này? “Nó đi kèm với thực hành,” cô nói. “Đó là biết chính xác phải làm gì khi gặp sự cố. Chúng tôi chuẩn bị tốt cho mỗi chuyến thám hiểm của mình và chúng tôi cố gắng giảm thiểu số lượng rủi ro mà chúng tôi phải gánh chịu.”
+ Take, for example, learning to drive a car. At first, a new driver may be afraid to travel on freeways. In time, though, as the driver gains experience, he or she will move comfortably into speeding traffic and will worry less about the danger.
Tạm dịch: Lấy ví dụ, học lái xe ô tô. Lúc đầu, người mới lái xe có thể e ngại khi di chuyển trên đường cao tốc. Tuy nhiên, theo thời gian, khi người lái xe có kinh nghiệm, họ sẽ thoải mái di chuyển vào dòng xe cộ đang chạy tốc độ và sẽ ít lo lắng về nguy hiểm hơn.
→ A đúng
+ B không được nhắc đến trong bài → B sai
+ We are all motivated to experience new things. In order to do so, we have to take chances and, of course, we may fail.
Tạm dịch: Tất cả chúng ta đều được động viên trải nghiệm những điều mới. Để làm được như vậy, chúng ta phải nắm bắt cơ hội và tất nhiên, chúng ta có thể thất bại.
→ C sai. Ta chưa thể khẳng định việc thất bại sẽ ngăn cản những người mạo hiểm.
+ Of course, a person doesn't have to be a deep-sea diver to be a risk-taker. Taking risks is part of being human.
Tạm dịch: Tất nhiên, một người không cần phải là một thợ lặn biển sâu để trở thành một người mạo hiểm. Mạo hiểm là một phần của con người.
→ D sai. Ta chưa thể khẳng định thành công luôn gắn liền với việc mạo hiểm.
→ Chọn đáp án A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
WATER: OUR MOST PRECIOUS RESOURCE
There are (34) __________ people around the world who do not have enough water for their daily needs.
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
With lack of fresh water and poor sanitation, people living in this small area face a threat of developing infectious diseases.
Câu 5:
We didn’t make plans in advance; we just did everything on the spur of the moment.
Câu 6:
Students _______ with necessary skills for future career during this course.
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề IV. Sắp xếp câu thành đoạn văn, bức thư có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 3)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 6)
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề V. Đọc điền khuyết cấu trúc câu có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 4)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 9)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 2)
về câu hỏi!