Câu hỏi:
08/07/2023 1,413Seniors in China are still highly likely to believe rumors and pseudoscience, according to reports. In recent years, China has seen more scientists and science communicators using digital platforms to combat pseudoscience, which is classified as rumors, statements, beliefs, ideas or practices that are stated as fact, but are often fabricated and scientifically untested. Despite that, many young Chinese have experienced difficulties when trying to pass on that message to older people.
For example, last year, Dingxiang Doctor, a digital platform that debunks medical rumors online, released 101 articles that disproved common, inaccurate claims. However, many netizens said that when they forwarded the articles to family chat groups, they were questioned, scolded and even removed from the group by older family members. An online survey last year by Tencent, one of China’s biggest online businesses, indicated that nearly 40 percent of middle-aged and senior people had experienced online fraud, mostly related to healthcare products.
Yun Wuxin, a food engineering expert who has popularized food science for more than 10 years, believes that, in general, members of the older generation lacked training in logical or critical thinking when they were young, so they have an exaggerated belief in personal experience, tradition or superstition. He said young people, especially today’s younger generation, have received better training and tend to hold skeptical or critical attitudes toward convention. He added that new media that popularize science in fresh, innovative ways - such as short videos, video blogs and animations - are very effective with young people. However, traditional methods, including television, community visits by scientists, neighborhood exhibitions and science columns in newspapers, are very important for middle-aged and elderly people who really need to understand science.
(Source: https://www.chinadaily.com.cn/)
Which best serves as the title for the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Theo những báo cáo, nhiều người lớn tuổi ở Trung Quốc vẫn rất tin vào những tin đồn và những thông tin ngụy danh khoa học. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến nhiều nhà khoa học và những nhà phát ngôn khoa học sử dụng nền tảng kĩ thuật số để chống lại hiện tượng ngụy danh khoa học này, được phân loại ra như những tin đồn, những phát ngôn, các tín ngưỡng, những ý niệm hoặc những thực tiễn mà được tuyên bố như là sự thật, nhưng thường được bịa đặt ra và chưa được kiểm chứng một cách khoa học. Mặc dù vậy, nhiều bạn trẻ Trung Quốc đã trải qua những khó khăn khi cố gắng truyền đạt lại thông điệp đó cho người lớn tuổi.
Ví dụ, vào năm ngoái, Dingxiang Doctor, một nền tảng kĩ thuật số đã lật tẩy những tin đồn trực tuyến về y học, phát hành 101 bài báo bác bỏ các phát ngôn tầm thường, sai sự thật. Tuy nhiên, nhiều cư dân mạng nói rằng khi họ chuyển tiếp những bài báo đó đến các nhóm chat của gia đình, họ đã bị chất vấn, bị quở trách và thậm chí bị loại bỏ khỏi nhóm bởi các thành viên lớn tuổi hơn trong gia đình. Một cuộc khảo sát trực tuyến vào năm ngoái của Tencen, một trong những doanh nghiệp trực tuyến lớn nhất của Trung Quốc, đã chỉ ra rằng gần 40% người trung niên và lớn tuổi đều đã từng trải qua việc bị lừa gạt trên mạng trực tuyến, chủ yếu có liên quan đến các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
Yun Wuxin, một chuyên gia kĩ thuật thực phẩm, người mà đã phổ cập ngành khoa học thực phẩm đã hơn 10 năm nay, tin rằng, nhìn chung, các thành viên của thế hệ trước thiếu sự đào tạo về cách suy nghĩ logic và tư duy phản biện khi họ còn trẻ, vì vậy họ có một sự tin tưởng thái quá vào kinh nghiệm cá nhân, tín ngưỡng và mê tín. Ông nói rằng những người trẻ tuổi, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay, đã được đào tạo tốt hơn và có xu hướng giữ thái độ hoài nghi hoặc phê phán đối với các tục lệ thông thường. Ông còn nói thêm rằng các phương tiện truyền thông mới mang tính chất phổ cập khoa học một cách mới mẻ, sáng tạo – như những video ngắn, video dưới dạng blog và những hình ảnh động - cực kì hiệu quả với những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống, bao gồm vô tuyến (tivi), các chuyến thăm hỏi cộng đồng bởi các nhà khoa học, các cuộc triển lãm ở những vùng lân cận và các mục về khoa học trên những tờ báo, đều rất quan trọng đối với những người trung niên và người cao tuổi, những người mà thực sự cần nhận thức được về khoa học.
Đáp án A
Câu nào sau đây là thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Khoảng cách thế hệ thúc đẩy niềm tin về tin đồn
B. Tình trạng lão suy làm giảm sự tỉnh táo và gây ra sự sao nhãng
C. Người trẻ bỏ rơi người lớn tuổi trong thời đại công nghệ
D. Nghiên cứu khoa học thất bại những công đồng cũ
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Seniors in China are still highly likely to believe rumors and pseudoscience, according to reports. In recent years, China has seen more scientists and science communicators using digital platforms to combat pseudoscience, which is classified as rumors, statements, beliefs, ideas or practices that are stated as fact, but are often fabricated and scientifically untested. Despite that, many young Chinese have experienced difficulties when trying to pass on that message to older people.
(Người lớn tuổi ở Trung Quốc vẫn rất tin vào tin đồn và giả khoa học, theo một báo cáo. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến nhiều nhà khoa học và nhà truyền thông khoa học sử dụng các nền tảng kỹ thuật số để chống lại giả khoa học, được xem là tin đồn, tuyên bố, niềm tin, ý tưởng hoặc thực tiễn, cái mà được tuyên bố như một sự thật, nhưng thường được bịa đặt và chưa được kiểm chứng về mặt khoa học. Mặc dù vậy, nhiều người trẻ Trung Quốc đã gặp khó khăn khi cố gắng truyền thông điệp này đến với người lớn tuổi.)
Như vậy, có thể suy ra khoảng cách giữa cách thế hệ dẫn đến một mức độ tin tưởng khác nhau vào các tin đồn, và giả khoa học.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to paragraph 1, what is the mentioned problem of China?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 1, điều nào sau đây được đề cập như là một vấn đề của Trung Quốc?
A. Thiết bị công nghệ mới không được thiết kế dành cho người lớn tuổi
B. Thế hệ trẻ không nỗ lực trong viện hiện đại hóa người lớn tuổi
C. Việc nâng cao trình độ hiểu biết khoa học cho người lớn tuổi là rất khó khăn
D. Thiểu số hiểu biết nhiều về công nghệ thuộc thế hệ trước đang cạn kiệt
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Seniors in China are still highly likely to believe rumors and pseudoscience, according to reports. In recent years, China has seen more scientists and science communicators using digital platforms to combat pseudoscience, which is classified as rumors, statements, beliefs, ideas or practices that are stated as fact, but are often fabricated and scientifically untested. Despite that, many young Chinese have experienced difficulties when trying to pass on that message to older people.
(Người lớn tuổi ở Trung Quốc vẫn rất tin vào tin đồn và giả khoa học, theo một báo cáo. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến nhiều nhà khoa học và nhà truyền thông khoa học sử dụng các nền tảng kỹ thuật số để chống lại giả khoa học, được xem là tin đồn, tuyên bố, niềm tin, ý tưởng hoặc thực tiễn, cái mà được tuyên bố như một sự thật, nhưng thường được bịa đặt và chưa được kiểm chứng về mặt khoa học. Mặc dù vậy, nhiều người trẻ Trung Quốc đã gặp khó khăn khi cố gắng truyền thông điệp này đến với người lớn tuổi.)
Câu 3:
The word “they” in paragraph 2 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “they” trong đoạn 2 đề cập đến .
A. tuyên bố
B. cư dân mạng
C. bài báo
D. tin đồn
Từ “they” ở đây dùng để thay thế cho danh từ cư dân mạng được nhắc tới trước đó.
However, many netizens said that when they forwarded the articles to family chat groups, they were questioned, scolded and even removed from the group by older family members.
(Tuy nhiên, nhiều cư dân mạng nói rằng họ chuyển tiếp những bài báo đến các nhóm trò chuyện gia đình, họ bị nghi ngờ, la mắng và thậm chí bị đuổi khỏi nhóm bởi những thành viên lớn tuổi hơn.)
Câu 4:
The word “fraud” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “fraud” trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với___ .
A. sự lừa đảo, gian lận (trong thi cử, trò chơi,…)
B. sự không chung thủy, không trung thành (trong mối quan hệ vợ chồng, tình dục)
C. sự giả mạo (làm tiền bạc giả, giấy tờ giả,…)
D. sự lừa đảo, lừa gạt (để chiếm đoạt tài sản, tiền bạc, hàng hóa,…bất hợp pháp)
=> Dựa vào ngữ nghĩa trong câu:
An online survey last year by Tencent, one of China’s biggest online businesses, indicated that nearly 40 percent of middle-aged and senior people had experienced online fraud, mostly related to healthcare products.
(Một khảo sát trực tuyến vào năm ngoái bởi Tencent, một trong những doanh nghiệp mạng lớn nhất Trung Quốc, đã chỉ ra gần 40% người trung niên và người lớn tuổi bị lừa gạt trực tuyến, phần lớn liên quan đến các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.)
=> Trong câu này, nó mang hàm ý là lừa gạt liên quan đến như sản phẩm, hàng hóa,…để lấy tiền, trục lợi, do đó: Fraud ~ swindle
Câu 5:
According to paragraph 3, what does the disparity between the younger and older generation’s attitude show?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 3, sự khác biệt giữa thái độ của thế hệ trẻ và thế hệ lớn tuổi chỉ ra điều gì?
A. Nó mô tả nhu cầu về kiến thức công nghệ ở thế hệ hiện đại
B. Nó phản ánh sự khác biệt về giáo dục giữa hai thế hệ
C. Nó mô tả tương lai khi mà người trẻ và người lớn tuổi mâu thuẫn về niềm tin
D. Nó mô tả tính cả tin của thế hệ lớn tuổi
Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
Yun Wuxin, a food engineering expert who has popularized food science for more than 10 years, believes that, in general, members of the older generation lacked training in logical or critical thinking when they were young, so they have an exaggerated belief in personal experience, tradition or superstition.
(Yun Wuxin, một chuyên gia kỹ thuật thực phẩm, người đã phổ biến khoa học thực phẩm trong hơn 10 năm, tin rằng nói chung là các thành viên của thế hệ trước thiếu sự đào tạo về tư duy logic hoặc phản biện khi còn trẻ, vì vậy họ tin tưởng quá nhiều vào kinh nghiệm cá nhân, truyền thống hay mê tín.)
He said young people, especially today’s younger generation, have received better training and tend to hold skeptical or critical attitudes toward convention.
(Ông ấy nói rằng những người trẻ tuổi, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay, đã được nhận được sự đào tạo tốt hơn và có xu hướng giữ thái độ hoài nghi hoặc phê phán đối với các tục lệ.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Khoảng cách thế hệ đề cập đến sự khác biệt về thái độ hoặc hành vi giữa thế hệ trẻ hơn và thế hệ lớn tuổi hơn. Theo tôi, thái độ khác nhau đối với cuộc sống, quan điểm khác nhau về các vấn đề nhất định, và thiếu giao tiếp có thể gây ra khoảng cách thế hệ trong hầu hết các xã hội.
Yếu tố đầu tiên là cha mẹ và con trẻ thường nhìn thấy mọi thứ từ những quan điểm khác nhau. Lựa chọn nghề nghiệp là một ví dụ tốt cho việc này. Nhiều bậc cha mẹ cố gắng áp đặt một số nghề nghiệp mà họ ưa thích cho con cái của họ, dựa trên nhận thức của họ. Tuy nhiên, những người trẻ tuổi không phải lúc nào cũng hiểu quan điểm của cha mẹ họ. Thay vào đó, họ thích được tự do đưa ra quyết định của mình về sự nghiệp tương lai của mình. Một yếu tố khác nằm ở sự khác biệt về thị hiếu âm nhạc, thời trang và quan điểm chính trị giữa những người trẻ tuổi và cha mẹ của họ. Ví dụ, khuyên mũi có thể được coi là thời trang của một số thiếu niên, nhưng đối với nhiều bậc cha mẹ, nó được coi là một hành động nổi loạn trái với các chuẩn mực xã hội.
Yếu tố chính gây ra khoảng cách thế hệ là thiếu sự giao tiếp giữa cha mẹ và con cái của họ. Cha mẹ có khuynh hướng áp đặt và không tin tưởng con cái mình có thể giải quyết khủng hoảng. Ngoài ra, họ tiếp tục nói quá nhiều về một số vấn đề. Đó là lý do tại sao những người trẻ hiếm khi tiết lộ cảm xúc của họ với cha mẹ mình. Khi đối mặt với vấn đề, thanh niên thích tìm sự giúp đỡ từ bạn học hoặc bạn bè của họ.
Đáp án B
Kiến thức về từ vựng
A. imply /im’plai/ (v): ý nói; ngụ ý; bao hàm ý
B. refer /rɪˈfɝː/ (v): ám chỉ, nói đến, kể đến, nhắc đến
C. infer /inˈfʒ:/ (v): suy ra, luận ra; kết luận, đưa đến kết luận
D. mention /’menʃn/ (v): kể ra, nói đến, đề cập
Căn cứ vào giới từ “to” chọn phương án B (refer to st: ám chỉ, nói đến cái gì)
Lời giải
Khoảng cách thế hệ ám chỉ một sự khác biệt lớn trong các tiêu chuẩn văn hóa giữa một thế hệ trẻ và các bậc trưởng bối của họ. Đó là điều gây phiền muộn khi hiện tượng này xảy ra trên toàn thế giới. Sự hạn chế về giao tiếp, quan điểm khác nhau về những vấn đề nhất định và thái độ khác nhau với cuộc sống có thể gây ra khoảng cách thế hệ hoặc thậm chí là làm mở rộng nó. Đầu tiên, một trong những nhân tố chủ yếu gây sự hiểu lầm giữa hai thế hệ là bố mẹ và con cái thiếu sự giao tiếp. Người trẻ ít khi bày tỏ cảm xúc của mình với bố mẹ, hoặc thường phàn nàn rằng bố mẹ chúng không bắt kịp với thời đại tiên tiến, rằng họ có ưu thế hơn, rằng họ không tin tưởng con của họ để giải quyết những khủng hoảng, và họ nói quá nhiều về những vấn đề nhất định. Vì vậy khi người trẻ gặp một số vấn đề, chúng lại quay sang bạn cùng lớp hoặc bạn bè chúng nhờ giúp đỡ. Sự thiếu giao tiếp đã nới rộng thêm khoảng cách thế hệ.
Một nhân tố khác là việc mà bố mẹ và con cái họ nhìn nhận mọi thứ từ các góc nhìn khác nhau. Lấy việc chọn nghề nghiệp là một ví dụ. Bố mẹ thường tin rằng họ có trách nhiệm lên kế hoạch cho nghề nghiệp tương lai của con mình. Một số bố mẹ tin rằng con của họ sẽ thích những nghề nghiệp đem lại cho họ danh tiếng và lợi ích kinh tế tốt nhất. Một số khác hi vọng rằng con của họ sẽ có một công việc ổn định với thu nhập đều đặn. Nhưng người trẻ có thể nghĩ họ nên được tự do đưa ra quyết định của riêng mình về công việc tương lai. Họ giải thích rằng thành công thực sự không phải là vấn đề về tiền bạc hay địa vị, thay vào đó là vấn đề về việc họ có thể cảm thấy hạnh phúc và hài lòng khi có được những gì mình khao khát.
Cuối cùng, với sự thay đổi của thế giới qua hàng thập kỉ, thái độ của người trẻ cũng đã thay đổi. Có những sự khác biệt về những vấn đề như phong vị âm nhạc, thời trang, việc sử dụng ma túy, tình dục và những vấn đề chính trị giữa người trẻ và các bậc trưởng bối của chúng. Ngày nay, mái tóc dài của những chàng trai trẻ được coi là thời thượng đối với giới trẻ, nhưng đó thường được coi là một hành động nổi loạn gây sốc đi ngược lại với chuẩn mực xã hội đối với các bố mẹ.
Đáp án A
Kiến thức về mệnh đề quan hệ
A. cái mà
B. người mà
C. ai, người mà
D. gì, cái mà
Đại từ quan hệ “which” thay thế cho “the phenomenon”
Tạm dịch: It’s a distressing thing for the phenomenon (1) ____ occurs around the world.
(Đó là một điều đau khổ cho hiện tượng xảy ra trên khắp thế giới.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận