Câu hỏi:
12/07/2023 720Last week, China declared “mission accomplished” after landing a spacecraft, Chang’e-4, on the far side of the Moon. It was a remarkable endeavour. As the far side of the Moon never faces the Earth, mission control cannot communicate directly with the spacecraft, but only via an orbiting satellite. The terrain is more broken and cratered than the near side, so landing a craft is that much more difficult. Even Nasa was impressed: “a first for humanity and an impressive accomplishment!”.
Yet mixed with admiration was trepidation. China, a latecomer to the space race, is now beginning to threaten the supremacy of America and Russia. But then Russia and America have long played their space exploration programmes for propaganda purposes. From the beginning, the space race was intimately bound up with the needs of the cold war. In 1957, the Soviet Union launched Sputnik, the first human craft to orbit the Earth. Four years later, Yuri Gagarin became the first man in space.
Eight years later, on 21 July 1969, Neil Armstrong and Buzz Aldrin became the first humans to tread on the Moon. Their journey may have been fuelled in part by cold war desperation, but it was also an extraordinary triumph of knowledge and will, an act of the technological sublime. Once America was satisfied that the Soviet Union had been put in its place, space exploration became politically less important. As America downgraded its space ambitions, Chinese aspirations took flight. In 1992, the Chinese government approved the Shenzhou manned spaceflight programme. Eleven years later, Yang Liwei became the first Chinese astronaut in space.
Fears about Chinese ambitions have been heightened by the changing context of the space race. During the cold war, America feared the Soviet Union, but was determined to thwart Moscow’s aims. Today, American apprehension stems from the worry that China’s emergence as the dominant global force cannot be checked, nor Beijing’s brutal despotism challenged. As liberal democracy frays in the west and authoritarian capitalism becomes entrenched in the east, self-doubt shapes US attitudes to China.
Space exploration has long been fuelled by a mixture of humanistic dreams, technological leaps and tawdry politics. The Chang’e-4 mission is no different. How the space race will play out over the next decade, and what role China will adopt in global politics, remains uncertain. In the meantime, let us celebrate our new perspective of the dark side of the Moon.
(Source: https://www.theguardian.com/)
Which best serves as the title for the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Câu nào sau đây là thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Quyền lực chính trị luôn thúc đẩy cuộc chinh phục không gian.
B. Nửa thế kỷ trong không gian.
C. Chinh phục là con đường phía trước.
D. Bắt đầu mặc dù có nhiều rào cản.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Space exploration has long been fuelled by a mixture of humanistic dreams, technological leaps and tawdry politics.
(Khám phá vũ trụ từ lâu đã được thúc đẩy bởi một hỗn hợp của những giấc mơ nhân văn, những bước nhảy vọt về công nghệ và tham vọng về chính trị.)
Như vậy, đoạn văn đang đề cập đến việc quyền lực về chính trị đã tác động đến cuộc chạy đua không gian.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “endeavor” in paragraph 1 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ "endeavor" trong đoạn 1 có nghĩa gần nhất với __________ .
A. kinh nghiệm
B. lao động
C. công nghiệp
D. việc liều lĩnh
Từ đồng nghĩa endeavor (nỗ lực) = venture
Last week, China declared “mission accomplished” after landing a spacecraft, Chang’e-4, on the far side of the Moon. It was a remarkable endeavour. As the far side of the Moon never faces the Earth, mission control cannot communicate directly with the spacecraft, but only via an orbiting satellite.
(Tuần trước, Trung Quốc tuyên bố “nhiệm vụ đã hoàn thành” sau khi hạ cánh một con tàu vũ trụ, Chang’e-4, trên phía xa của Mặt Trăng. Đó là một nỗ lực đáng chú ý. Vì phía xa của Mặt Trăng không bao giờ phải đối mặt với Trái Đất, điều khiển nhiệm vụ không thể giao tiếp trực tiếp với tàu vũ trụ, mà chỉ thông qua một vệ tinh quay quanh.)
Câu 3:
According to paragraph, why was the space run triggered in the 1960s?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn văn, tại sao cuộc chạy đua không gian được kích hoạt vào những năm 1960?
A. Căng thẳng địa chính trị là một chủ đề nóng đến nỗi nó thậm chí còn được đưa lên Mặt Trăng.
B. Chiến tranh lạnh là điều kích động cuộc chạy đua không gian giữa hai siêu cường.
C. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa phát xít đã hình thành một liên minh để tài trợ cho việc khai thác không gian.
D. Cả Nga và Mỹ đều có ý định cản trở một bá chủ đang trỗi dậy là Trung Quốc.
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
But then Russia and America have long played their space exploration programmes for propaganda purposes. From the beginning, the space race was intimately bound up with the needs of the cold war.
(Nhưng sau đó Nga và Mỹ đã tiến hành từ lâu chương trình khám phá không gian của họ cho mục đích tuyên truyền. Ngay từ đầu, cuộc đua không gian đã bị ràng buộc chặt chẽ với nhu cầu của chiến tranh lạnh.)
Their journey may have been fuelled in part by cold war desperation, but it was also an extraordinary triumph of knowledge and will, an act of the technological sublime.
(Hành trình của họ có thể được thúc đẩy một phần bởi sự tuyệt vọng của chiến tranh lạnh, nhưng đó là cũng là một chiến thắng phi thường của kiến thức và ý chí, một hành động của công nghệ siêu phàm.)
Câu 4:
The word “it” in paragraph 3 refers to _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “it” trong đoạn 3 đề cập đến _______.
A. Mặt Trăng
B. hành trình
C. chiến tranh lạnh
D. kiến thức
Từ “it” ở đây được dùng để thay thế cho danh từ hành trình được nhắc tới trước đó.
Their journey may have been fuelled in part by cold war desperation, but it was also an extraordinary triumph of knowledge and will, an act of the technological sublime.
(Hành trình của họ có thể được thúc đẩy một phần bởi sự tuyệt vọng của chiến tranh lạnh, nhưng đó là cũng là một chiến thắng phi thường của kiến thức và ý chí, một hành động của công nghệ siêu phàm.)
Câu 5:
According to paragraph 4, what is the current attitude of America concerning space conquest?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 4, thái độ hiện tại của nước Mỹ liên quan đến sự chinh phục không gian như thế nào?
A. Mỹ tiếp tục phản đối Nga trong cuộc chinh phục không gian do nước này là chủ nghĩa xã hội tiêu biểu.
B. Mỹ tin tưởng và hỗ trợ các quốc gia khác trong sứ mệnh thám hiểm không gian.
C. Nước Mỹ cảm thấy bị đe dọa khi mất đi vị trí dẫn đầu đáng kể trong không gian đối với các cường quốc.
D. Nước Mỹ từ lâu đã từ bỏ tham vọng của mình cho các cuộc thám hiểm Mặt Trăng.
Căn cứ vào thông tin đoạn bốn:
Today, American apprehension stems from the worry that China’s emergence as the dominant global force cannot be checked, nor Beijing’s brutal despotism challenged.
(Ngày nay, sự e ngại của người Mỹ bắt nguồn từ nỗi lo rằng Trung Quốc nổi lên như là lực lượng thống trị toàn cầu, không thể bị kiểm tra, cũng như thách thức tàn bạo tàn bạo của Bắc Kinh.)
Câu 6:
The word “thwart” in paragraph 4 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ "thwart" trong đoạn 4 có nghĩa gần nhất với _______.
A. bảo vệ
B. vỏ cây
C. gợi ý
D. cản trở
Từ đồng nghĩa thwart (cản trở) = block
During the cold war, America feared the Soviet Union, but was determined to thwart Moscow’s aims.
(Trong chiến tranh lạnh, Mỹ đã lo sợ với Liên Xô, nhưng đã quyết tâm cản trở mục đích của Moscow.)
Câu 7:
The following sentences are true, EXCEPT _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Các câu sau đây là đúng, ngoại trừ_______.
A. Nguồn gốc cơ bản của việc chinh phục không gian là thể hiện hình ảnh và sức mạnh của một quốc gia.
B. Neil Armstrong là một phi hành gia người Mỹ và là người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng.
C. Trung Quốc đã phát triển từ một nước nghèo, nông nghiệp thành một quốc gia cạnh tranh.
D. Trung Quốc trở thành quốc gia đầu tiên lọt vào mặt tối huyền thoại của Mặt Trăng.
Căn cứ vào thông tin các đoạn:
Eight years later, on 21 July 1969, Neil Armstrong and Buzz Aldrin became the first humans to tread on the Moon.
(Tám năm sau, vào ngày 21 tháng 7 năm 1969, Neil Armstrong và Buzz Aldrin trở thành những người đầu tiên bước đi trên Mặt Trăng.)
The terrain is more broken and cratered than the near side, so landing a craft is that much more difficult. Even Nasa was impressed: “a first for humanity and an impressive accomplishment!”.
(Địa hình bị phá vỡ và bị phá hủy nhiều hơn so với mặt gần, vì vậy hạ cánh một chiếc máy bay là nhiều khó khăn hơn. Ngay cả Nasa cũng rất ấn tượng: “lần đầu tiên cho nhân loại và là một thành tựu ấn tượng!”.)
But then Russia and America have long played their space exploration programmes for propaganda purposes.
(Nhưng sau đó Nga và Mỹ đã tiến hành từ lâu chương trình khám phá không gian của họ cho mục đích tuyên truyền.)
Câu 8:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Trung Quốc đã chứng tỏ mình là một thế lực mới nổi trong thời đại vũ trụ.
B. Du lịch vũ trụ được thiết lập để trở thành một ngành đang bùng nổ.
C. Chuẩn bị cho việc sống trong không gian là một yếu tố lớn trong chương trình của Trung Quốc.
D. Chủ nghĩa dân tộc là thành phần chính để khám phá không gian.
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
Yet mixed with admiration was trepidation. China, a latecomer to the space race, is now beginning to threaten the supremacy of America and Russia.
(Nhưng trộn lẫn với sự ngưỡng mộ là sự lo lắng. Trung Quốc, một quốc gia tham gia muộn trong cuộc đua vũ trụ, nhưng hiện đang bắt đầu trở thành một mối đe dọa cực kỳ cao cho Mỹ và Nga.)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Câu 5:
về câu hỏi!