Câu hỏi:
13/07/2024 942Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phân tích đề:
- Thận có vai trò gì trong quá trình bài tiết và duy trì cân bằng nội môi? Hoạt động bài tiết và duy trì cân bằng nội môi của thận so với các cơ quan khác cùng chức năng?
- Những đặc điểm nào của thận đảm bảo cho nó thực hiện tốt chức năng lọc máu, tạo nước tiểu?
Lời giải:
Thận có vai trò quan trọng trong quá trình bài tiết và duy trì cân bằng nội môi vì:
+ Thận loại bỏ các chất độc hại và chất dư thừa ra khỏi cơ thể qua hoạt động lọc máu, tạo nước tiểu. So với các cơ quan cùng tham gia bài tiết là da và phổi thì hệ tiết niệu trong đó có thận đóng vai trò chính trong việc bài tiết các sản phẩm thải chứa nitrogen (urea, uric acid, NH3) và các chất thải chuyển hoá khác hoà tan trong máu (90%), trừ CO2.
+ Thận điều tiết lượng nước, muối và ion H+ thải ra khỏi cơ thể, giúp ổn định thể tích và thành phần của dịch thể, qua đó duy trì huyết áp, áp suất thẩm thấu, pH của máu, góp phần quan trọng duy trì cân bằng nội môi. Thận cũng là nơi sản xuất ra hormone erythropoietin kích thích tạo hồng cầu ở tuỷ xương, do vậy nó còn có vai trò duy trì ổn định chỉ số hồng cầu và nồng độ O2 trong máu. So với các cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình điều hoà cân bằng nội môi như phổi (điều hoà pH máu), gan điều hoà đường máu, protein huyết tương,... thì thận có vai trò quan trọng đặc biệt.
- Đặc điểm cấu tạo của thận phù hợp với chức năng lọc máu và bài tiết nước tiểu: Thận cấu tạo từ hàng triệu nephron, mỗi nephron như một máy lọc với quả lọc là các búi mao mạch, giúp lọc máu và ống thận chia thành nhiều đoạn với nhiều chức năng giúp tái hấp thụ nước, các chất dinh dưỡng vào máu; tiết các chất độc, dư thừa vào dịch lọc tạo thành nước tiểu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Những phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về trao đổi khí ở động vật?
1. Bề mặt trao đổi khí càng lớn thì hiệu quả trao đổi khí càng cao.
2. Bề mặt trao đổi khí luôn ẩm ướt và có nhiều mao mạch máu.
3. O2 và CO2 khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí ở dạng hoà tan.
4. O2 và CO2 đi qua bề mặt trao đổi khí theo hai cơ chế thụ động và chủ động.
Phương án trả lời đúng là:
A. 1, 2.
B. 2, 3.
C. 3, 4.
D. 1, 3.
Câu 2:
Khi nói về vai trò của trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng đối với sinh vật, có bao nhiêu ý sau đây sai?
1. Cung cấp nguyên liệu xây dựng cơ thể.
2. Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống.
3. Tạo ra các chất tham gia điều hoà quá trình sinh trưởng và phát triển, sinh sản.
4. Các chất dẫn truyền thần kinh trong các phản xạ ở động vật hay các hormone tham gia vào các vận động cảm ứng ở thực vật được tổng hợp trong quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.
Phương án trả lời đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 0.
Câu 3:
Quá trình chuyển hoá năng lượng trong sinh giới gồm các giai đoạn và diễn ra theo trình tự nào sau đây?
A. Tổng hợp → Phân giải → Huy động năng lượng.
B. Quang hợp → Hô hấp → Tổng hợp ATP.
C. Tích lũy năng lượng → Giải phóng năng lượng → Huy động năng lượng.
D. Quang hợp → Hô hấp → Huy động năng lượng.
Câu 5:
Câu 6:
Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về vai trò của nước đối với thực vật?
A. Tham gia vào thành phần cấu tạo của tế bào.
B. Điều hoà nhiệt độ của cơ thể thực vật chủ yếu thông qua quá trình thoát hơi nước.
C. Là thành phần cấu tạo của các hợp chất hữu cơ như protein, lipid, carbohydrate,...
D. Là nguyên liệu, môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.
Câu 7:
Ý nào sau đây không phải là lợi ích của luyện tập thể dục, thể thao đối với hệ tuần hoàn?
A. Cơ tim bền, khoẻ hơn.
B. Tăng thể tích tâm thu.
C. Lưu lượng tim giảm.
D. Nhịp tim giảm.
về câu hỏi!