Câu hỏi:

22/02/2024 224 Lưu

Ở đậu Hà Lan, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do 1 gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 cây giao phấn với nhau, tạo ra F1. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

    I. Nếu F1 có 7 loại kiểu gen thì trong đó có tối thiểu 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.

    II. Nếu F1 có 10 loại kiểu gen thì trong đó có tối đa 5 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về 1 tính trạng.

    III. Nếu F1 có 2 loại kiểu hình thì trong đó tỉ lệ kiểu hình trội về 2 tính trạng có thể là 75%.

    IV. Nếu F1 có 4 loại kiểu gen và tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì 2 cây ở thế hệ P có kiểu gen giống nhau.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

Bước 1: Biện luận các trường hợp có thể xảy ra: phân li độc lập, liên kết gen

+ 2 loại kiểu hình → P cùng chứa 1 loại alen lặn.

+ 7 loại kiểu gen → cần xét trường hợp các gen liên kết với nhau, có HVG ở 1 bên, P dị hợp 2 cặp gen.

+ 10 loại kiểu gen → cần xét trường hợp các gen liên kết với nhau, có HVG ở 2 bên, P dị hợp 2 cặp gen.

Bước 2: Viết sơ đồ lai và xét tính đúng/sai của phát biểu.

Cách giải:

I đúng, F1 có 7 loại kiểu gen → P có HVG ở 1 giới:
AbaB×AbaBAB:ABAb;ABaB;AbaB
II sai, nếu F1 có 10 loại kiểu gen thì phép lai có thể xảy ra ABab×ABab;f kiểu hình trội về 1 tính trạng: AbAb;Abab;aBaB;aBab

4 kiểu gen

III đúng, nếu có 2 loại kiểu hình, các phép lai có thể là:
ABab×ABAbAB=75%

IV sai: Để có 4 loại kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình ta xét các trường hợp có thể xảy ra như sau:

PLDL:AaBb×aabbLKG:ABab×ababAbaB×ababAbab×aBab

→ P không thể có kiểu gen giống nhau.

Chọn B.


 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

Cơ thể có n cặp gen dị hợp, phân li độc lập, trội là trội hoàn toàn

→ Tự thụ phấn cho đời con: 3n kiểu gen; 2n kiểu hình

Cách giải:

P: AaBb × AaBb → P có 2 cặp gen dị hợp → số kiểu gen là 32=9.

Chọn B.

Lời giải

Phương pháp:

Bước 1: Tính số loại giao tử tối đa tạo ra.

Bước 2: Tính số kiểu gen

+ tối đa của quần thể được tạo từ n loại giao tử:  

+ bình thường  (m là số loại giao tử bình thường)

Bước 3: Tính tỉ lệ kiểu gen đột biến.

Số kiểu gen đột biến = tổng số kiểu gen – số kiểu gen bình thường.

Cách giải:

Ta có thể viết lại kiểu gen của cây
P:ABDMNabdmnGPBinh  thuong:2  loai:ABDMN¯;abdmn¯Dot  bien:2loai:abMN¯;ABDmn¯

Xét các phát biểu:

I sai. Đã xảy trao đổi chéo không cân giữa các NST tương đồng.

II đúng, cây P tạo ra 4 loại giao tử.

III sai. Số loại kiểu gen tối đa là:  

IV sai.

Có 2 loại giao tử bình thường → Số loại kiểu gen bình thường là

Vậy tỉ lệ kiểu gen đột biến  =10310=710

Chọn A.

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP