Quảng cáo
Trả lời:
- Khái niệm : Văn tế là thể loại văn học chủ yếu gắn với phong tục tang lễ, bày tỏ tình cảm của người còn sống đối với người đã mất. Đôi khi văn tế biến thể được dùng trong những trường hợp đùa vui hay châm biếm, đả kích.
- Nội dung : Bài văn tế thường có hai nội dung cơ bản: tưởng nhớ người đã mất và thể hiện tình cảm của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt người đã mất.
- Kết cấu : bốn phần:
+ Đoạn mở đầu (lung khởi) thường bàn luận chung về lẽ sống – chết hoặc cảm tưởng khái quát về người đã mất
+ Đoạn thứ hai (thích thực) kể về cuộc đời, công đức phẩm hạnh của người đã mất (thường bắt đầu bằng cụm từ Nhớ linh xưa)
+ Đoạn thứ ba (ai vãn) nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết
+ Đoạn kết bày tỏ nỗi nhớ thương, lời tâm nguyện, cầu nguyện của người đứng tế Cũng có khi đoạn thứ ba và đoạn kết được ghép làm một.
- Hình thức : Văn tế có thể được viết bằng văn xuôi cổ, có đối ; văn vần; văn biền ngẫu. Văn tế có khi được viết theo thể tự do nhưng phần nhiều văn tế phỏng theo thể phú Đường luật (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Nghệ thuật : Văn tế thường sử dụng nhiều thán từ, những từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Khái niệm : Nghịch ngữ là biện pháp tu từ, theo đó, người nói (người viết) sử dụng trong cùng một câu hoặc một đoạn văn những từ ngữ hoặc câu có nghĩa trái ngược nhau nhằm tạo ra cách nói nghịch lí, bất ngờ để thể hiện được đúng nhận xét về đối tượng được nói đến.
- Những cách tạo nghịch ngữ thường gặp là:
+ Sử dụng từ trái nghĩa, tạo ra những kết hợp từ bất thường, ví dụ: cái chết bất tử, sự cay đắng ngọt ngào, niềm vinh quang cay đắng, sự im lặng hùng hồn....
+ Sử dụng các từ ngữ hoặc câu, vế câu phản ánh những đặc điểm trái ngược nhau của cùng một đối tượng hoặc các đối tượng khác nhau, ví dụ: Khúc sông bên lở bên bồi / Bên lở thì đục, bên bồi thì trong (ca dao),...
- Nghịch ngữ gây ấn tượng mạnh về cái khác lạ, độc đáo; mang lại nhận thức đa chiều, sâu sắc, mới mẻ hơn.
- Tác dụng : Nghịch ngữ có tác dụng gây cười, tạo sắc thái châm biếm nhẹ nhàng hoặc đả kích mạnh mẽ.
Lời giải
- Thời gian : Xuất hiện trong văn học châu Âu cuối thế kỉ XVIII, phát triển rực rỡ trong những năm 90 của thế kỉ XVIII đến những năm 30 của thế kỉ XIX. Ở Việt Nam, phong cách lãng mạn xuất hiện trong văn học lãng mạn 1930 – 1945 với văn xuôi của Tự lực văn đoàn và thơ của Phong trào Thơ mới.
- Đặc điểm :
+ Hướng về cái khác thường, cái phi thường, cái lí tưởng hơn là cái đời thường, bình dị; trên cơ sở hiện thực mà lãng mạn hóa hiện thực.
+ Đề cao cá nhân thoát khỏi những ràng buộc, khuôn mẫu, thể hiện “cái tôi” dồi dào cảm xúc
+ Thường sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản để làm nổi bật cái khác thường, cái phi thường, cái lí tưởng hơn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 9